BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4101/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 110/CT-KTNB ngày 8/7/2015 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về chứng từ thanh toán trong hồ sơ hoàn thuế của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Phú Sơn, công văn số 19/CV-PS ngày 22/7/2015 của Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Sơn về bổ sung hồ sơ chứng từ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ điểm c3 khoản 1.3 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; điểm 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 22/7/2011 của Chính phủ.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, tại công văn của Cục thuế Nghệ An chưa trình bày nội dung Công ty TNHH thương mại tổng hợp Phú Sơn chuyển lại tiền cho phía nước ngoài (khách hàng Trung Quốc) như thế nào để sau đó phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng cho Công ty TNHH thương mại tổng hợp Phú Sơn? hàng hóa xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Phú Sơn có được cơ quan hải quan kiểm tra thực xuất 100% khi xuất khẩu hay không nên chưa có đủ cơ sở để trả lời.
2. Liên quan đến công tác tăng cường quản lý hoàn thuế GTGT, ngày 30/7/2015 Bộ Tài chính có công văn số 10492/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn:
“7. Không thực hiện hoàn thuế đối với:
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu chính, phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền,... không có hoặc có nhưng không đảm bảo tính phù hợp giữa các chứng từ: hợp đồng xuất khẩu; tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan; hóa đơn xuất khẩu/hóa đơn GTGT; chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa mua vào, hàng hóa xuất khẩu; chứng từ chứng minh về vận tải.
Cục Thuế thống kê và báo cáo các trường hợp đã hoàn thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chậm nhất trước ngày 30/8/2015.
- Doanh nghiệp có chứng từ thanh toán từ tài khoản vãng lai của khách hàng nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam không đáp ứng đầy đủ các quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, hoặc có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng không đảm bảo đầy đủ các thông tin, nội dung ghi trên chứng từ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Doanh nghiệp kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
- Chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam mà trên hối phiếu không có đầy đủ các thông tin của khách hàng nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu, không có thông tin đầy đủ về người mua hàng hoặc thông tin không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu, cụ thể: 1) Tên và số hiệu của chứng từ; 2) Ngày, tháng, năm lập chứng từ; 3) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền; 4) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng; 5) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ (trường hợp thông tin về “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì người trả (hoặc người chuyển) tiền phải ghi rõ “Thanh toán cho hóa đơn mua hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số... ngày...” có liên quan tại phần thông tin “Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh” để thay thế cho thông tin “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh); 6) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền cung cấp); 7) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán...).
…
10. Cục Thuế, Chi cục Thuế tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về các biện pháp, giải pháp liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng và thanh tra, kiểm tra, đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trên địa bàn nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng về thuế, có dấu hiệu tội phạm, cơ quan Thuế đề nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin xác minh hoặc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nộp thuế và những người nộp thuế khác có liên quan.
Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính...”
Ngày 28/9/2015, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3979/TCT-TTr gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực hoàn thuế và lĩnh vực kinh doanh nhà ở xã hội (bản photo kèm theo), tại điểm 2 công văn có đề nghị các Cục Thuế triển khai công tác kiểm tra, thanh tra hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường biên giới đất liền; tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế đầy đủ chỉ tiêu, đúng thời gian quy định gửi về Tổng cục Thuế (điểm 3).
Theo trình bày tại công văn của Cục thuế thì phía nước ngoài thanh toán lại cho Công ty TNHH thương mại tổng hợp Phú Sơn bằng hình thức biên mậu thông qua Hối phiếu của Ngân hàng.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ hướng dẫn tại điểm 7 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện và hướng dẫn tại công văn số 3979/TCT-TTr ngày 28/9/2015 để báo cáo kết quả kiểm tra trước và sau hoàn thuế về Tổng cục Thuế (Vụ Thanh tra).
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3719/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 339/GSQL-GQ1 năm 2016 về xuất khẩu than cục do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4413/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp kinh doanh không đúng đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 9895/TCHQ-TXNK năm 2015 về việc hoàn thuế và không thu thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 14332/BTC-CST năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc trừ sâu (Diazinon min 95%) do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 4164/TCT-CS năm 2015 về quá trình kiểm tra trước hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3979/TCT-TTr năm 2015 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực hoàn thuế và lĩnh vực kinh doanh nhà ở xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 9 Quyết định 574/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật Đầu tư 2014
- 12 Luật Doanh nghiệp 2014
- 13 Công văn 10024/BTC-TCT năm 2014 về biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Công văn 1807/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 16 Công văn 16053/BTC-CST về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu có vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 94/2010/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3719/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 339/GSQL-GQ1 năm 2016 về xuất khẩu than cục do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 9895/TCHQ-TXNK năm 2015 về việc hoàn thuế và không thu thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 4413/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp kinh doanh không đúng đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 14332/BTC-CST năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc trừ sâu (Diazinon min 95%) do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 4164/TCT-CS năm 2015 về quá trình kiểm tra trước hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1807/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 16053/BTC-CST về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu có vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 94/2010/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành