BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9928/BKHĐT-QLĐT | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; |
Căn cứ Luật Đấu thầu (Điều 66 và Điều 69) và Nghị định 85/2009/NĐ-CP (Điều 76, khoản 9) ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện công tác đấu thầu hàng năm, với chức năng là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý cơ quan báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2012 theo những nội dung chính như sau:
I. Phần nội dung báo cáo
Đề nghị Quý cơ quan báo cáo theo các nội dung quy định tại Điều 69 của Luật Đấu thầu, tập trung vào các nội dung sau:
1. Tình hình phổ biến, quán triệt việc thực hiện Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII số 38/2009/QH12 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP; tình hình áp dụng các thông tư quy định chi tiết việc lập hồ sơ mời thầu (gói thầu xây lắp, gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, gói thầu tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hoá); hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp; hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh; hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp; báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu; báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp; báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu tư vấn và thông tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu đăng tải trên Báo Đấu thầu.
2. Tình hình thực hiện phân cấp trong đấu thầu theo tinh thần của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII số 38/2009/QH12 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP, trong đó nêu rõ các văn bản hướng dẫn về phân cấp trong đấu thầu đã ban hành tại địa phương.
3. Tình hình thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị 734/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý đối với các gói thầu EPC.
4. Nhận xét về năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu (số lượng cán bộ có chứng chỉ tham gia khóa học đấu thầu/số lượng cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu).
5. Tình hình triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu (số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý) và giải quyết kiến nghị về đấu thầu (số lượng các cuộc kiến nghị và kết quả xử lý) và tình hình thực hiện xử lý vi phạm về đấu thầu (báo cáo theo Biểu 1).
6. Tổng hợp, đánh giá kết quả công tác đấu thầu thực hiện trong năm 2012 (theo quy định tại Phần II dưới đây), những tồn tại, hạn chế trong quản lý và thực hiện đấu thầu cần phải khắc phục trong thời gian tới và các kiến nghị (về cơ chế chính sách, về hướng dẫn thực hiện...) để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và thực hiện công tác đấu thầu.
7. Cập nhật tên và chức danh của cấp phó trực tiếp được giao chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương theo quy định tại khoản 9 Điều 76 Nghị định 85/NĐ-CP.
8. Tổng hợp thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Biểu 2.
II. Phần tổng hợp số liệu
1. Đề nghị Quý cơ quan tổng hợp số liệu về kết quả lựa chọn nhà thầu theo hướng dẫn sau:
Tổng hợp số liệu về kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu theo Biểu 3, Biểu 4 và Biểu 5 kèm theo văn bản này (lưu ý đơn vị tính cho tất cả Biểu là “triệu đồng”).
Để chuẩn xác số liệu và tránh trùng lặp, đề nghị:
a) Các Bộ, ngành và địa phương trong báo cáo của mình không tổng hợp:
Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do Tổng công ty 91/Tập đoàn kinh tế nhà nước phê duyệt (Tổng công ty/Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
b) Các Tổng công ty 91/Tập đoàn kinh tế nhà nước trong báo cáo của mình không tổng hợp:
Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do chính Tổng công ty/Tập đoàn kinh tế nhà nước tham dự thầu (trừ các gói thầu tự thực hiện thuộc các dự án do Tổng công ty/Tập đoàn kinh tế nhà nước quản lý).
c) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ còn phải tổng hợp số liệu theo Biểu 6 để phục vụ việc đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP (không bao gồm số liệu của các Tổng công ty, Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc).
III. Phương thức nộp báo cáo
Việc nộp báo cáo được thực hiện đồng thời theo các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp báo cáo (gồm phần nội dung báo cáo và phần tổng hợp số liệu) đến Cục Quản lý Đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Gửi file exel (Microsoft 2003) phần tổng hợp số liệu của báo cáo công tác đấu thầu năm 2012 từ Biểu 1 đến Biểu 6 qua địa chỉ email kimanhhoa@mpi.gov.vn. Định dạng dấu chấm phẩy đối với phần thập phân theo quy định của Việt Nam, tiêu đề file excel bao gồm tên đơn vị gửi, số hiệu văn bản (Ví dụ Sở KH&ĐT tỉnh A gửi báo cáo số 01/BC-SKHĐT sẽ có tiêu đề là SKHA_01_BC-SKHĐT).
- Nhập số liệu tổng hợp (Biểu 3, Biểu 4 và Biểu 5) lên Hệ thống đấu thầu qua mạng (Hệ thống) đặt tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn.
Để phục vụ cho việc nhập số liệu trực tiếp lên Hệ thống trên, đề nghị Quý Cơ quan thực hiện các thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình đăng ký người sử dụng theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 17/2010/TT-BKH ngày 22/7/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, để biết cách nhập số liệu lên Hệ thống và tải file mềm các Biểu (Biểu 1 đến Biểu 6), đề nghị Quý cơ quan vào địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn, chọn liên kết “Hướng dẫn sử dụng” trên cùng trang web, trong Mục 6. Báo cáo tổng kết đấu thầu.
Đề nghị Quý cơ quan gửi báo cáo theo các cách nêu trên trước ngày 01/02/2012 để Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịp tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp Quý đơn vị không gửi báo cáo trước ngày 01/02/2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp danh sách các đơn vị không gửi đúng hạn và nêu trong báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2012 gửi Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý cơ quan.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Mọi chi tiết xin liên hệ với Cục Quản lý Đấu thầu ĐT: 04-3733.7617 gặp anh Vũ Công Huy, DĐ: 0934.427.786, email:huyvc@mpi.gov.vn
hoặc chị Kim Ánh Hoa, DĐ: 0986.114.948, hoặc email: kimanhhoa@mpi.gov.vn; Fax: 080.44323
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Công văn 1149/BTC-TCNH hướng dẫn nghĩa vụ, quyền lợi và tiêu chí đánh giá thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 8910/BKHĐT-QLĐT báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2014 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 9358/BGDĐT-CSVCTBTH năm 2013 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Công văn 2169/BNN-XD báo cáo tình hình công tác đấu thầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Chỉ thị 734/CT-TTg năm 2011 về chấn chỉnh công tác quản lý đối với gói thầu EPC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 7741/BGDĐT-CSVCTBTH báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Chỉ thị 494/CT-TTg năm 2010 về sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 10 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 11 Luật Đấu thầu 2005
- 1 Công văn 7741/BGDĐT-CSVCTBTH báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Công văn 2169/BNN-XD báo cáo tình hình công tác đấu thầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Công văn 9358/BGDĐT-CSVCTBTH năm 2013 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Công văn 8910/BKHĐT-QLĐT báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2014 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Công văn 1149/BTC-TCNH hướng dẫn nghĩa vụ, quyền lợi và tiêu chí đánh giá thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành