BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1606/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2004 |
Kính gửi: Hội đồng quản trị Tổng Công ty cao su Việt Nam
Trả lời công văn số 495/TT-LĐTL ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Tổng Công ty cao su Việt Nam về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính tại công văn số 220/TCDN-NV3 ngày 14 tháng 5 năm 2004; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận như sau:
1. Đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2004 đối với sản phẩm cao su khai thác (bao gồm: khai thác, chế biến mủ cao su và chăm sóc vườn cây kinh doanh) là: 356 đồng/1.000 doanh thu, tương ứng với các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 như sau:
- Tổng doanh thu 4.004.320 triệu đồng
- Lợi nhuận 1.544.850 triệu đồng
- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước.
2. Thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền lương khi doanh thu thực hiện cao hơn kế hoạch như sau:
- Doanh thu thực tế thực hiện đến dưới 110% so với kế hoạch thì đơn giá tiền lương bằng 100% đơn giá gốc;
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 110% đến dưới 120% so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 30% đơn giá gốc;
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 120% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương bằng 20% đơn giá gốc.
3. Đơn giá tiền lương của một số sản phẩm dịch vụ khác còn lại của Tổng Công trình, Hội đồng quản trị Tổng công ty Cao su Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng đơn giá tiền lương và quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị trên cơ sở định mức năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Mức tiền lương bình quân theo đơn giá của các sản phẩm, dịch vụ này không được cao hơn tiền lương bình quân theo đơn giá do Nhà nước giao và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
4. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cao su Việt Nam ra quyết định theo thẩm quyền giao đơn giá tiền lương năm 2004 đối với các đơn vị thành viên trong khuôn khổ đơn giá tiền lương theo thoả thuận này, bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý, gắn với năng suất chất, lượng hiệu quả thực sự của các đơn vị thành viên, đồng thời chỉ đạo các đơn vị thành viên rà soát lại định mức lao động, sắp xếp, giải quyết lao động dôi dư bảo đảm đội ngũ lao động có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu công việc.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
- 1 Công văn số 2387/LĐTBXH-TL ngày 16/07/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 của Tổng công ty Than Việt Nam
- 2 Công văn số 2663/LĐTBXH-TL ngày 06/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 đối với Tổng công ty Điện lực Việt Nam
- 3 Công văn số 2819/LĐTBXH-TL ngày 18/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
- 4 Công văn số 2803/LĐTBXH-TL ngày 18/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 của Tổng công ty Dầu khí Việt nam
- 5 Công văn số 3711/LĐTBXH-TL ngày 01/11/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 của TCTy hoá chất Việt Nam
- 6 Công văn số 3638/LĐTBXH-TL ngày 26/10/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 của Tổng công ty mía đường II