Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
---------------

Số: 247/TCHQ-KTTT
V/v: hướng dẫn xử lý phạt chậm nộp thuế

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2000

 

Kính Gửi: Cục Hải Quan Các Tỉnh, Thành Phố.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1302/CP-KTTH ngày 10/12/1999 về việc xử lý phạt chậm nộp thuế XNK và CV số 17TC/TCT ngày 04/01/2000 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn xử lý phạt chậm nộp thuế. Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đến trước ngày 31/12/1999 (hết ngày 30/12/1999) nếu doanh nghiệp đã nộp xong tiền thuế nợ đọng qúa hạn cho từng tờ khai hàng hóa XNK thì Doanh nghiệp được miễn tiền phạt chậm nộp tương ứng với số tiền thuế đã nộp cho từng tờ khai hàng hóa XNK đó. Ví dụ:

Doanh nghiệp X có nợ thuế qúa hạn 200 triệu đồng của tờ khai số 01, nếu đến trước ngày 31/12/1999 doanh nghiệp đã nộp được 120 triệu đồng cho tờ khai trên, thì doanh nghiệp được miễn tiền phạt chậm nộp (kể từ ngày hết thời hạn ân hạn nộp thuế theo thông báo thuế đến ngày nộp thuế) của số tiền thuế 120 triệu đồng.

2. Thời điểm xác định doanh nghiệp đã nộp thuế là ngày nộp vào kho bạc theo giấy nộp tiền (nếu nộp trực tiếp bằng tiền mặt) hoặc ngày ngân hàng có xác nhận đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp cho cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp phải nộp thuế. Số tiền nộp thuế trên giấy báo chuyển tiền phải ghi đúng số tài khoản, chương, loại, khoản, hạng mục theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan cho số thuế phải nộp (nếu nộp qua ngân hàng).

3. Thủ tục giải quyết miễn phạt chậm nộp:

Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được xem xét miễn phạt chậm nộp có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ vào số tiền thuế nợ đọng đã nộp, thời điểm nộp thuế nợ đọng và văn bản đề nghị của doanh nghiệp để kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và báo cáo về Tổng cục.

Trên cơ sở báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Tổng cục xem xét xử lý: Với những trường hợp không có vướng mắc, Tổng cục sẽ chuyển lại Cục Hải quan tỉnh, thành phố để ra quyết định miễn phạt chậm nộp. Trường hợp có vướng mắc, Tổng cục sẽ tổng hợp để báo cáo Bộ Tài chính sau đó thông báo Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết.

4. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được miễn phạt chậm nộp theo quy định tại công văn số 1302/CP-KTTH ngày 10/12/1999 của Chính phủ nhưng đã nộp khoản tiền phạt do chậm nộp vào Ngân sách từ ngày 10/12/1999 sẽ được hoàn lại.

Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào bản đề nghị của doanh nghiệp, kiểm tra, đối chiếu chứng từ để giải quyết hoàn lại tiền phạt chậm nộp cho doanh nghiệp. Trình tự giải quyết hoàn lại tiền phạt chậm nộp được thực hiện theo trình tự giải quyết hoàn lại thuế quy định tại Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.

5. Xử lý vi phạm: kể từ ngày 31/12/1999, nếu doanh nghiệp vẫn còn nợ đọng thuế sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm 5, điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế XK, thuế NK số 04/1998/QH10 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

6. Việc xử lý phạt chậm nộp thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu cũng được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này.

7. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trên sổ sách kế toán phải giảm số nợ tương ứng với số tiền phạt chậm nộp được miễn.

Nhận được văn bản này, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng được miễn phạt chậm nộp thuế được biết. Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc gửi về Tổng cục (Cục Kiểm tra thu thuế XNK) để kịp thời hướng dẫn giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Bộ Tài chính (b/c)
- LĐTC - Lưu VT, KTTT, (KH) 3b

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC TRƯỞNG CỤC KTTT XNK




Hỏa Ngọc Tâm