Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 02/TCHQ-KTTT NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 21-12-1998, Bộ Tàì chính ban hành Thông tư số 168/1998/TT-BTC về việc "Hướng dẫn thi hành nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12-10-1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt". Để việc thực hiện thống nhất trong cả nước, Tổng cục hải quan hướng dẫn thêm để các đơn vị triển khai thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Đối tượng chịu thuế:

a) Các loại hàng hoá nhập khẩu sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

+ Thuốc lá điếu, xì gà;

+ Rượu;

+ Bia;

+ Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

+ Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component)và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

+ Bài lá;

+ Vàng mã, hàng mã.

b) Các trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

b.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

b.2. Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định tại Thông tư số 28/TC-TCT ngày 17-7-1992 của Bộ Tài chính.

b.3. Đồ dùng nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia được thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục hải quan số 04-TTLB ngày 12-02-1996 và số 04-BS/TTLB ngày 20-10-1996

b.4. Hàng hoá nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam theo mức quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 06-02-1995 được sửa đổi tại Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29-9-1998 của Chính phủ.

b.5. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam

b.6. Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định (mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

b.7. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ triển lãm, thực tái xuất khẩu ngay sau khi kết thúc hội chợ triển lãm.

b.8. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

b.9. Hàng hoá nhận khẩu để bán tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế ở các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg của Chính phủ.

Hồ sơ xác nhận và hồ sơ để xét không thu thuế, quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các trường hợp tại các Điểm b.1, b.2...., b.9 nêu trên được áp dụng như quy định đối với việc xét miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có thay đổi vào mục đích khác thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày điều kiện thay đổi so với quy định, người nhập khẩu phải khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng và nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc xử lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này được thực hiện như quy định về xử lý đối với thuế nhập khẩu.

2. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:

Các tổ chức, cá nhân (gọi chung là người nhập khẩu) có nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì người nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Người nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá ở khâu nhập khẩu, không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá nhập khẩu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Số thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được tính bằng công thức:

Thuế TTĐB phải nộp

=

Lượng hàng hoá NK

x

Giá tính thuế TTĐB

x

Thuế suất (%)

1- Lượng hàng hoá nhập khẩu:

Lượng hàng hoá nhập khẩu làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hay trọng lượng hàng hoá thực nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo công thức:

Giá tính thuế TTĐB =Giá tính thuế NK + thuế NK

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.

3- Thuế suất:

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với từng mặt hàng nhập khẩu được quy định cụ thể tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC của Bộ tài chính như sau:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU

STT

Mặt hàng

Thuế suất (%)

1

Thuốc hút

 

 

- Thuốc lá điếu có đầu lọc, xì gà

65

 

- Thuốc lá điếu không có đầu lọc

25

2

Rượu

 

 

- Rượu trên 400

70

 

- Rượu từ 300 đến 400

55

 

- Rượu từ 200 đến dưới 300

25

 

- Rượu dưới 200, kể cả rượu chế biến từ hoa quả

20

 

- Rượu thuốc

15

3

Bia

 

 

- Bia chai, bia tươi

75

 

- Bia hộp

65

 

- Bia hơi các loại

50

4

Ô tô

 

 

- Từ 5 chỗ ngồi trở xuống

100

 

- Từ 6 đến 15 chỗ ngồi

60

 

- Từ 16 đến 24 chỗ ngồi và các loại ô tô, xe cộ khác thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng, xe lam

30

5

Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp trefomade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.

15

6

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

20

7

Bài lá

30

8

Vàng mã, hàng mã

60

 

III- KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. Kê khai, nộp thuế:

Người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và tự tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ký hiệu HQ99-XNK cùng với việc kê khai và tự tính thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan. Trường hợp nhập uỷ thác thì người nhận uỷ thác là đối tượng kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thời hạn ra thông báo thuế và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo thời hạn ra thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.

2. Hoàn thuế:

Người nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.

Trường hợp nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhập nhưng được phép tái xuất khẩu cũng được xét hoàn thuế đối với số hàng tái xuất.

b) Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo. Hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng, đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai) có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác định lại số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, nếu nộp thừa thì được hoàn lại số thuế nộp thừa, nếu nộp thiếu thì phải nộp thêm cho đủ số thuế phải nộp.

Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

d. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

e. Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

Tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn lại tối đa không quá số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp của vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

g. Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với cơ quan hải quan thì được hoàn thuế đối với số hàng thực bán xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Về thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

IV- XỬ LÝ VI PHẠM

1. Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt bị xử lý như sau:

a. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định về khai báo, kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.

b. Chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

c. Khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật .

d. Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:

d.1. Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền số tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi thu nợ.

d.2. Giữ hàng hoá, tang vật để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt.

d.3. Không cho phép đối tượng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt.

d.4. Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.

2- Thẩm quyền xử lý vi phạm:

Cơ quan hải quan các cấp khi phát hiện người nhập khẩu vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải kiểm tra xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của người nhập khẩu đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định và mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và trong lĩnh vực thuế, cơ quan hải quan trong phạm vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên cơ quan hải quan cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy định.

V- KHIẾU NẠI,THỜI HIỆU VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KHIẾU NẠI

1- Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:

Theo quy định tại Điều 21 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, người nhập khẩu có quyền khiếu nại về cán bộ, cơ quan hải quan thi hành không đúng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan hải quan nơi phát hành thông báo thuế, quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế, quyết định điều chỉnh hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, người nhập khẩu vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của Cục hải quan tỉnh, thành phố hoặc quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Tổng cục Hải quan hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật. Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định của Tổng cục Hải quan thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

2. Thẩm quyền xử lý khiếu nại:

a. Đơn khiếu nại về thuế tiêu thụ đặc biệt trước hết do Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi ra thông báo thuế, quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp hay quyết định xử lý giải quyết. Cục hải quan tỉnh, thành phố phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc phức tạp phải mất nhiều thời gian giải quyết thì thời hạn giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Sau khi xem xét đơn khiếu nại thì Cục hải quan tỉnh, thành phố phải có văn bản trả lời cho người khiếu nại và thay đổi quyết định xử lý (nếu có).

b. Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.

VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện đúng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt từ ngày 01-01-1999.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu Cục hải quan địa phương báo cáo về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu hướng dẫn kịp thời.

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)