TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1529/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2000 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1529/TCHQ-KTTT NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2000 VỀ VIỆC THU CHÊNH LỆCH GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XNK
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 150/1999/TT/BTC ngày 21/12/1999 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các Quyết định số 03/2000/QĐ/BTC ngày 07/01/2000, số 42/2000/QĐ/BTC ngày 17/3/2000 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Công văn số 243/BVGCP-NLTS ngày 24/3/2000 của Ban Vật giá Chính phủ.
Để triển khai thống nhất việc thu chênh lệch giá đối với một số mặt hàng XNK, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1- Danh mục hàng hoá và tỷ lệ thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu, xuất khẩu được quy định cụ thể trong các Quyết định của Bộ Tài chính và của Ban Vật giá Chính phủ (theo phụ lục đính kèm).
Chỉ thực hiện thu chênh lệch giá đối với những mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu hiện hành được ghi rõ tên tại các Quyết định, quy định về việc thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính và do Ban Vật giá Chính phủ ban hành.
2- Mức giá để làm căn cứ thu chênh lệch giá được áp dụng theo các nguyên tắc xác định giá tính thuế nhập khẩu, xuất khẩu hiện hành, cụ thể: giá tính thu chênh lệch giá đối với hàng nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu của hàng hoá đó (không phải cộng thêm thuế nhập khẩu, thuế GTGT hoặc thuế TTĐB). Giá tính thu chênh lệch giá đối với hàng xuất khẩu là giá tính thuế hàng xuất khẩu theo quy định hiện hành.
3- Thời điểm tính thu chênh lệch giá, thời hạn thông báo thu và thời hạn nộp khoản thu chênh lệch giá đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại mục II và mục III phần C Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
+ Riêng đối với trường hợp hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, bộ linh kiện phục vụ trực tiếp sản xuất, lắp ráp được phép nộp trong thời hạn 60 ngày (kể cả thời gian được phép chậm) như hướng dẫn tại Công văn số 5173/TCHQ-KTTT ngày 14/9/1999 của Tổng cục Hải quan cho đến hết ngày 31/12/2000.
4- Các Quyết định phụ thu vào Quỹ bình ổn giá đang còn hiệu lực thi hành nay được gọi là thu chênh lệch giá hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu
5- Các mặt hàng không phải thu chênh lệch giá bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất.
- Thiết bị máy móc nhập khẩu theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội trợ triển lãm.
- Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
- Hàng là quà biếu, hàng hoá và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và các hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu khác không thuộc Danh mục hàng hoá phải thu chênh lệch giá. Hàng được phép nhập khẩu để bán phục vụ khách xuất nhập cảnh tại cửa hàng miễn thuế.
- Riêng đối với hàng tạm nhập tái xuất khi nhập khẩu đến thời hạn nộp thuế chưa tái xuất phải tạm thời nộp thuế nhập khẩu thu chênh lệch giá (nếu có) khi có hàng tái xuất sẽ được hoàn lại số thuế nhập khẩu và thu chênh lệch giá đã nộp tương ứng với số hàng thực tái xuất.
7- Số dư còn lại đến ngày 12/10/1999 của Quỹ bình ổn vật giá và nguồn phụ thu đối với những mặt hàng đang thực hiện phụ thu vào Quỹ bình ổn giá theo Quyết định 151/TTg ngày 12/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển vào tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
8- Về sử dụng chứng từ và ghi chép kế toán
- Thông báo thu chênh lệch giá và ghi số tiền phải nộp vào mục "phụ thu" trong giấy thông báo thuế, ghi rõ "thu chênh lệch giá" thay chữ "phụ thu".
- Bộ Tài chính chưa quy định biên lai thu chênh lệch giá vì vậy được sử dụng biên lai CTT37 "Biên lai phụ thu hàng xuất khẩu, nhập khẩu" để thu chênh lệch giá (sửa lại chữ "phụ thu" thay bằng "thu chênh lệch giá").
- Giấy nộp tiền: Sử dụng giấy nộp tiền vàp Ngân sách Nhà nước quy định tại Thông tư 12/1999/TT-BTC ngày 01/02/1999 của Bộ Tài chính:
+ Mẫu số 02/TNS: Giấy nộp tiền vào Ngân sách bằng tiền mặt.
+ Mẫu số 03/TNS: Giấy nộp tiền vào Ngân sách bằng chuyển khoản.
9- Kế toán và báo cáo kế toán thu chênh lệch giá như quy định đối với phụ thu trước đây.
10- Quyết định thu chênh lệch giá có hiệu lực thi hành và áp dụng cho các tờ khai nhập khẩu đã nộp cho cơ quan Hải quan bắt đầu từ ngày 1/4/2000.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn như trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra thu thuế XNK) để giải quyết.
Công văn này thay thế Công văn hướng dẫn tạm thời số 1258/TCHQ-KTTT ngày 29/3/2000.
| Hoả Ngọc Tâm (Đã ký) |
PHỤ LỤC
I- CÁC MẶT HÀNG PHẢI THU PHỤ THU THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ ĐANG CÒN HIỆU LỰC
1. Chất hoá dẻo DOP theo Quyết định 07/1999/QĐ-BVGCP ngày 19/01/1999 (*)
2. Phân bón (URE, NPK, DAP) theo Quyết định 62/1998/QĐ-BVGCP ngày 18/7/1998.
3. Thép ống hàn đen và mạ kẽm theo Quyết định số 121/BVGCP-TLSX ngày 29/7/1997
4. Hạt điều thô (xuất khẩu) theo Quyết định 05/BVGCP-BOG ngày 26/01/1995.
5. Thép xây dựng (thép tròn trơn CT3, thép tròn vằn CT5, thép tấm CT3 và CT3C các loại) theo Quyết định 404/BVGCP-TLSX ngày 14/5/1994.
II- CÁC MẶT HÀNG PHẢI THU PHỤ THU, THU CHÊNH LỆCH GIÁ THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TÀI CHÍNH:
1. Bột PVC theo Quyết định 03/2000/QĐ-BTC ngày 07/01/2000.
2. Các mặt hàng nhập khẩu theo Quyết định số 42/2000/QĐ/BTC ngày 17/03/2000.
- Dioctyl orthophthalates (chất hoá dẻo DOP) (*)
- Các loại bìa, carton phẳng làm bao bì
- Ly, cốc, đồ dùng nhà bếp bằng sành sứ
- Ly, cốc, đồ dùng nhà bếp bằng thuỷ tinh (trừ các loại được sản xuất bằng thuỷ tinh pha lê)
- Quạt bàn, quạt cây, quạt trần, quạt treo tường, quạt gió dưới 100W
- Ruột phích nước nóng thông dụng từ 2,5 lít trở xuống
- Phích nước nóng thông dụng từ 2,5 lít trở xuống
(*) Lưu ý: Riêng mặt hàng chất hoá dẻo DOP chỉ thu chênh lệch giá theo quy định tại Quyết định số 42/2000/QĐ-BTC ngày 17/03/2000 của Bộ Tài chính, không thu phụ thu theo Quyết định 07/1999/QĐ-BVGCP ngày 19/01/1999 của Ban Vật giá Chính phủ.
- 1 Quyết định 42/2001/QĐ-BTC quy định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Thông tư 18/2001/TT-BTC về việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Quyết định 42/2000/QĐ-BTC về tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với một số mặt hàng nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 150/1999/TT-BTC thi hành Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 12/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 41/1998/TT-BTC về việc tập trung quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 9 Quyết định 151-TTg năm 1993 về hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 71/2001/QĐ-BTC qui định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Quyết định 42/2001/QĐ-BTC quy định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Thông tư 18/2001/TT-BTC về việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành