NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 416/CV-NH21 | Hà Nội , ngày 30 tháng 5 năm 1997 |
CÔNG VĂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 416/CV-NH21 NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC XỬ LÝ VỐN VAY VÀ LÃI CHO CẤU PHẦN CỦA NHNN TRONG DỰ ÁN TÍN DỤNG NÔNG THÔN CỦA ADB
Kính gửi: Bộ Tài chính
Theo Hiệp định vay của Dự án "tín dụng Nông thôn" đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) ngày 18/10/1996, Dự án này được chia làm 3 cấu phần chính như sau:
Cấu phần 1:
Dành cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (VBA) một khoản tín dụng tương đương 22.231.000 SDR (khoảng 32.580.000 USD) để thực hiện cấu phần I Dự án.
Cấu phần 2:
Dành cho Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương (CCF) một khoản tín dụng tương đương 11.050.000 SDR (khoảng 16.195.000 USD) để thực hiện cấu phần II Dự án.
Cấu phần 3:
Dành cho Ngân hàng Nhà nước một khoản tín dụng tương đương 836.000 SDR (khoảng 1.225.000 USD) để thực hiện cấu phần III Dự án.
Như vậy, theo Hiệp định vay Ngân hàng Nhà nước sẽ được cấp một khoản tín dụng khoảng 1.225.000 USD để tăng cường năng lực của Ngân hàng Nhà nước trong việc giám sát các Quỹ tín dụng Nhân dân (PCF) và quản lý dự án. Tuy nhiên, sau quá trình xem xét chúng tôi thấy số vốn này không chỉ dành cho Ngân hàng Nhà nước để thực hiện cấu phần III của dự án, mà còn được dùng để thanh toán 580.000 SDR (khoảng 850.000 USD) phí dịch vụ cho toàn bộ khoản vay của ADB (phụ lục 4, điểm 14 trong Hiệp định vay).
Như vậy, căn cứ vào bảng phân bổ khoản vay của ADB, số vốn vay dành cho Ngân hàng Nhà nước để thực hiện cấu phần III của dự án thực chất là 375.000 USD, bao gồm:
25.000 USD 30.000 USD 150.000 USD 70.000 USD 100.000 USD
= 375.000 USD
(xem bảng phân bổ khoản tín dụng 34.117.000 SDR vay của ADB ở phụ lục 1).
Để tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước tiến hành giải ngân được kịp thời, Ngân hàng Nhà nước đề nghị Bộ Tài chính như sau:
1. Cho phép Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào chi phí khoản tiền trả lãi và vốn vay 375.000 USD theo cấu phần tham gia của Ngân hàng Nhà nước trong khuôn khổ của Dự án "Tín dụng Nông thôn" tại các thời điểm Ngân hàng Nhà nước thanh toán lãi và gốc cho Bộ Tài chính.
2. Đề nghị Quý Bộ thu xếp Ngân sách để trang trải khoản phí dịch vụ 850.000 USD cho Ngân hàng Phát triển Châu á.
Kính đề nghị Quý Bộ sớm có văn bản chính thức về vấn đề này.
| Đỗ Quế Lượng (Đã ký) |
PHỤ LỤC 1
Bảng phân bổ khoản tín dụng 34.117.000 sdr (50.000.000 usd) vay của adb
Đơn vị tính: USD
Các đơn vị | Hạn mức được phân bổ theo từng tài liệu | |||
thực hiện | Hiệp định vay giữa VN và ADB | Hợp đồng vay giữa MOF và CCF, VBA | Báo cáo | Ghi chú |
Ngân hàng Nhà nước VN | 1.225.000 | Không làm | 25.000 | Thiết bị |
|
| hợp đồng | 30.000 | Xe ôtô |
|
| vay phụ | 150.000 | Đào tạo |
|
|
| 70.000 | Chi phí hoạt động phát sinh |
|
|
| 100.000 | Phần chưa phân bổ |
|
|
| 850.000 | Phí dịch vụ cho toàn bộ khoản vay |
Ngân hàng Nông nghiệp | 32.580.000 | 32.580.000 | 25.000 | Thiết bị |
& phát triển Nông thôn |
|
| 30.000 | Xe ôtô |
Việt Nam |
|
| 215.000 | Đào tạo |
|
|
| 290.000 | Tư vấn |
|
|
| 20.000 | Chi phí hoạt động phát sinh |
|
|
| 32.000.000 | Cho vay tiếp tới người sử dụng |
Quỹ Tín dụng Nhân dân | 16.195.000 | 16.195.000 | 160.000 | Thiết bị |
Trung ương |
|
| 30.000 | Xe ôtô |
|
|
| 960.000 | Đào tạo cho CCF; PCF |
|
|
| 245.000 | Chi phí hoạt động phát sinh |
|
|
| 14.800.000 | Cho các PCF vay lại |
Tổng cộng | 50.000.000 | - | 50.000.000 |
|