THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 567/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường;
b) Tận dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp khác;
c) Phát triển các cơ sở sản xuất với quy mô công suất hợp lý, công nghệ tiên tiến; từng bước nội địa hóa việc chế tạo thiết bị cho dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng không nung; đa dạng hóa về kích thước sản phẩm cho phù hợp với thực tế thi công các công trình xây dựng với đáp ứng yêu cầu về chất lượng;
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh vật liệu xây không nung.
a) Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ: 20-25% vào năm 2015, 30-40% vào năm 2020;
- Hàng năm sử dụng khoảng 15-20 triệu tấn phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao …) để sản xuất vật liệu xây không nung, tiết kiệm được khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp và hàng trăm ha diện tích đất chứa phế thải;
- Tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công.
3. Định hướng phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2020
a) Về chủng loại sản phẩm
- Gạch xi măng – cốt liệu: tỷ lệ gạch xi măng – cốt liệu trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 74% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020;
- Gạch nhẹ: tỷ lệ gạch nhẹ trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 21% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020. Gạch nhẹ có 2 loại sản phẩm chính sau:
+ Gạch từ bê tông khí chưng áp (AAC): tỷ lệ gạch AAC trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 16% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020;
+ Gạch từ bê tông bọt: tỷ lệ gạch từ bê tông bọt trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 5% từ năm 2015;
- Gạch khác (đá chẻ, gạch đá ong, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế thải xây dựng, phế thải công nghiệp, gạch silicát ….) đạt tỷ lệ khoảng 5% từ năm 2015 trên tổng số vật liệu xây không nung.
b) Về công nghệ và quy mô công suất
Phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung bằng công nghệ tiên tiến với quy mô công suất phù hợp với từng vùng, khu vực.
c) Sử dụng vật liệu xây không nung:
- Từ năm 2011, các công trình nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn 1000 kg/m3) trong tổng số vật liệu xây;
- Khuyến khích các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung khác có độ rỗng lớn hơn 30% và vật liệu xây không nung loại nhẹ.
4. Các nhóm giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình bao gồm:
a) Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Các chính sách ưu đãi về sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung:
+ Ngoài các chính sách ưu đãi về thuế: nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi và hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành, các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng – cốt liệu công xuất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên hưởng ưu đãi như đối với các dự án thuộc chương trình cơ khí trọng điểm;
+ Về chi phí chuyển giao công nghệ ở các dự án có chi phí chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 39 Luật Chuyển giao công nghệ.
b) Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật.
c) Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền.
1. Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Công bố, phổ biến, chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung trong cả nước. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các nội dung cụ thể của Chương trình;
- Thực hiện các giải pháp về khoa học công nghệ để phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung;
- Lập danh mục các loại thiết bị, vật tư sản xuất vật liệu xây không nung được miễn thuế nhập khẩu;
- Xây dựng lộ trình và đôn đốc thực hiện việc xóa bỏ lò gạch thủ công theo các vùng, miền;
- Tổ chức việc thông tin, tuyên truyền về sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất nông nghiệp làm gạch đất sét nung.
3. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện các chính sách thuế liên quan.
4. Bộ Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng nâng cao năng lực cơ khí trong nước về chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc sử dụng Quỹ chuyển giao công nghệ theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Lập quy hoạch vùng nguyên liệu để sản xuất gạch đất sét nung phù hợp với các quy hoạch liên quan, cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch đất sét nung;
- Tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện nội dung Chương trình phù hợp với từng địa phương;
- Tổ chức thực hiện xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn;
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để Bộ Xây dựng tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
NHU CẦU CÔNG SUẤT VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị: tỷ viên
Vùng kinh tế | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 |
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc | 0,30 - 0,34 | 0,76 – 0,88 | 1,50 – 2,00 |
- Vùng đồng bằng sông Hồng | 0,81 – 0,90 | 2,13 – 2,63 | 4,00 – 5,30 |
- Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung | 0,65 – 0,80 | 1,40 -1,86 | 3,00 – 4,10 |
- Vùng Tây Nguyên | 0,09 – 0,11 | 0,26 – 0,33 | 0,60 – 0,90 |
- Vùng Đông Nam Bộ | 0,40 – 0,45 | 1,25 – 1,50 | 2,50 – 3,10 |
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long | 0,25 – 0,30 | 1,30 – 1,60 | 2,30 – 3,20 |
Tổng cộng cả nước | 2,50 – 2,90 | 7,10 – 8,80 | 13,90 – 18,60 |
DỰ KIẾN SỐ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CẦN PHÁT TRIỂN THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: dây chuyền
STT | Loại dây chuyền | Giai đoạn | ||
2010 | 2011 – 2015 | 2016 - 2020 | ||
1 | Gạch xi măng – cốt liệu công suất vừa và lớn | 25 – 30 | 140 – 170 | 300 – 330 |
2 | Gạch xi măng – cốt liệu công suất nhỏ | 110 – 140 | 620 – 660 | 750 – 800 |
3 | Gạch bê tông bọt | 5 – 8 | 10 – 13 | 15 – 20 |
4 | Gạch bê tông khí chưng áp | 3 – 4 | 5 – 8 | 10 - 15 |
- 1 Decision No. 1586/QD-BXD dated December 30, 2014, approving the plan for development of ceramic, porcelain building materials, stone floor and wall tiles in Vietnam by 2020
- 2 Law No. 80/2006/QH11 of November 29, 2006, on technology transfer.
- 3 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government