- 1 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
- 2 Law No. 38/2005/QH11 of June 14, 2005, on Education.
- 3 Resolution No. 35/2009/QH12 of June 19, 2009, on guidelines and orientations for renewing some financial mechanisms in education and training from the 2010-2011 school year to the 2014-2015 school year
- 4 Law No. 76/2006/QH11 of November 29, 2006, on vocational training
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 Quốc hội Khóa XII kỳ họp thứ V về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 bao gồm:
1. Các cơ sở giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
2. Các cơ sở giáo dục khác được quy định tại Điều 69 của Luật Giáo dục.
Học phí là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục.
QUY ĐỊNH VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 3. Đối tượng không phải đóng học phí
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Điều 4. Đối tượng được miễn học phí
4. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
6. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
8. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
Điều 5. Đối tượng được giảm học phí
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Điều 7. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
Điều 8. Không thu học phí có thời hạn
1. Khi xẩy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Nguồn kinh phí thực hiện tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này được cân đối trong ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Nguyên tắc xác định học phí
2. Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học.
3. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo.
Điều 11. Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông
1. Căn cứ vào nguyên tắc xác định mức học phí tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này và thu nhập bình quân hộ gia đình của các vùng trong cả nước, quy định khung học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm học 2010 - 2011 như sau:
Vùng | Năm học 2010 - 2011 |
1. Thành thị | Từ 40.000 đến 200.000 đồng/tháng/học sinh |
2. Nông thôn | Từ 20.000 đến 80.000 đồng/tháng/học sinh |
3. Miền núi | Từ 5.000 đến 40.000 đồng/tháng/học sinh |
2. Từ năm học 2011 - 2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
4. Xác định học phí đối với chương trình chất lượng cao.
Các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 12. Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành | Năm học 2010 - 2011 | Năm học 2011 - 2012 | Năm học 2012 - 2013 | Năm học 2013 - 2014 | Năm học 2014 - 2015 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản | 290 | 355 | 420 | 485 | 550 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch | 310 | 395 | 480 | 565 | 650 |
3. Y dược | 340 | 455 | 570 | 685 | 800 |
Trình độ đào tạo | Hệ số so với đại học |
1. Trung cấp chuyên nghiệp | 0,7 |
2. Cao đẳng | 0,8 |
3. Đại học | 1 |
4. Đào tạo thạc sĩ | 1,5 |
5. Đào tạo tiến sĩ | 2,5 |
3. Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập quy định như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng/học sinh, sinh viên
TÊN MÃ NGHỀ | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |||||
TCN | CĐN | TCN | CĐN | TCN | CĐN | TCN | CĐN | TCN | CĐN | |
1. Báo chí và thông tin; pháp luật | 200 | 220 | 210 | 230 | 230 | 250 | 240 | 260 | 250 | 280 |
2. Toán và thống kê | 210 | 230 | 220 | 240 | 240 | 260 | 250 | 270 | 270 | 290 |
3. Nhân văn: khoa học xã hội và hành vi; kinh doanh và quản lý; dịch vụ xã hội | 220 | 240 | 230 | 250 | 250 | 270 | 260 | 290 | 280 | 300 |
4. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 250 | 290 | 270 | 310 | 280 | 330 | 300 | 350 | 310 | 360 |
5. Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân | 280 | 300 | 300 | 320 | 310 | 340 | 330 | 360 | 350 | 380 |
6. Nghệ thuật | 310 | 340 | 330 | 360 | 350 | 390 | 370 | 410 | 400 | 430 |
7. Sức khỏe | 320 | 350 | 340 | 370 | 360 | 390 | 380 | 420 | 400 | 440 |
8. Thú y | 340 | 370 | 360 | 400 | 390 | 420 | 410 | 440 | 430 | 470 |
9. Khoa học sự sống; sản xuất và chế biến | 350 | 380 | 370 | 410 | 390 | 430 | 420 | 460 | 440 | 480 |
10. An ninh, quốc phòng | 380 | 410 | 400 | 440 | 430 | 460 | 450 | 490 | 480 | 520 |
11. Máy tính và công nghệ thông tin; công nghệ kỹ thuật | 400 | 440 | 430 | 470 | 450 | 500 | 480 | 530 | 510 | 560 |
12. Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên; môi trường và bảo vệ môi trường | 410 | 450 | 440 | 480 | 460 | 510 | 490 | 540 | 520 | 570 |
13. Khoa học tự nhiên | 420 | 460 | 450 | 490 | 480 | 520 | 500 | 550 | 530 | 580 |
14. Khác | 430 | 470 | 460 | 500 | 490 | 540 | 520 | 570 | 550 | 600 |
15. Dịch vụ vận tải | 480 | 530 | 510 | 560 | 540 | 600 | 570 | 630 | 600 | 670 |
4. Học phí học đối với sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: được thu theo thỏa thuận với người học nghề.
5. Học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập chương trình đại trà: căn cứ vào trần học phí từng năm học, đặc điểm và yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên, Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các trường, các cơ sở đào tạo thuộc Trung ương quản lý, quy định học phí cụ thể đối với từng loại đối tượng, từng trình độ đào tạo.
8. Học phí đào tạo theo tín chỉ: mức thu học phí của một tín chỉ được xác nhận căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo công thức dưới đây:
Học phí tín chỉ | = | Tổng học phí toàn khóa |
Tổng số tín chỉ toàn khóa |
Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học.
9. Xác định học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao và đào tạo cho người nước ngoài
a) Học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép và phải công khai mức học phí cho người học biết trước khi tuyển sinh.
b) Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục quyết định.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 15. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.
2. Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Các quy định trước đây về miễn, giảm học phí và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ. Khoản 3 Điều 7 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; đối với học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông thuộc các đối tượng được hưởng hỗ trợ của ngân sách nhà nước tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II thì vẫn tiếp tục thực hiện đến hết tháng 5 năm 2011 từ tháng 6 năm 2011 được thực hiện mức hỗ trợ theo Nghị định này.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Decree No.74/2013/ND-CP of July 15, 2013, amending the goverment''s Decree No. 49/2010/ND-CP stipulating on reduction and exemption of tuition fees, support for learning cost, collection and use of tuition applicable to educational institutions belonging to national education system from the 2010 – 2011 school year to the 2014 – 2015 school year
- 2 Decree No. 86/2015/ND-CP dated October 2nd 2015, on mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021
- 3 Decree No. 86/2015/ND-CP dated October 2nd 2015, on mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021
- 1 Joint circular No. 29/2010/TTLT-BGDDT-BTC-BLDTBXH of November 15, 2010, guiding the implementation of a number of articles of Decree No. 49/2010/ND-CP regulating the exemption and reduction in tuition fees, support of learning costs and mechanism of collection and use of tuition fees for educational institutions of national education system from the academic year 2010 - 2011 to 2014 - 2015
- 2 Law No. 76/2006/QH11 of November 29, 2006, on vocational training
- 3 Law No. 33/2005/QH11 of June 14, 2005 to promulgate The Civil Code
- 4 Law No. 38/2005/QH11 of June 14, 2005, on Education.
- 5 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government