- 1 Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002, on policies towards laborers redundant due to the restructuring of state enterprises
- 2 Decree No. 155/2004/ND-CP of August 10, 2004, amending and supplementing a number of articles of The Government’s Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 on policies towards laborers redundant due to the restructuring of state enterprises.
- 3 Resolution No. 09/2003/NQ-CP of July 28, 2003, amending and supplementing the Government''s Resolution No. 16/2000/NQ-CP of October 18, 2000 on the streamlining of administrative agencies and non-business units
- 4 Resolution No.16/2000/NQ-CP of October 18, 2000 on reduction of payroll in administrative agencies and public-service units
- 5 Decision No. 53/1999/QD-TTg of March 26, 1999, on a number of measures to encourage foreign direct investment
- 6 Law No. 13/1999/QH10 of June 12, 1999, on enterprises
- 1 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
- 2 Law No. 35/2002/QH10 of April 02, 2002, amending and supplementing a number of articles of the Labor code
- 3 Law No. 35-L/CTN of June 23, 1994, The Labor Code of The Socialist Republic of Vietnam.
- 4 Resolution No. 19/2003/QH of November 26, 2003, on 2004 task.
- 1 Decree No. 166/2007/ND-CP of November 16, 2007, providing for the common minimum wage level.
- 2 Decree of Government No. 33/2009/ND-CP of April 6, 2009, prescribing the common minimum wage level
- 3 Decree No. 28/2010/ND-CP of March 25, 2010, prescribing the common minimum wage level
- 4 Decree No. 22/2011/ND-CP of April 04, 2011, providing for the common minimum wage
- 5 Decree No: 31/2012/ND-CP of April 12, 2012, providing for the common minimum wage
- 6 Decree No. 66/2013/ND-CP of June 27, 2013, providing for the basic wage level for cadres, civil servants, public employees and armed forces
- 7 Decree No. 47/2016/ND-CP dated May 26th, 2016, on the statutory pay rate for public officials, public employees and armed forces’ personnel
- 8 Decree No. 47/2017/ND-CP dated April 24, 2017, on the statutory pay rate for public officials, public employees and armed forces’ personnel
- 9 Decree No. 72/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on statutory pay rate for public officials and public employees and armed forces’ personnel
- 10 Decree No. 38/2019/ND-CP dated May 9, 2019 on statutory pay rate for public officials and public employees and armed forces’ personnel
- 11 Decree No. 24/2023/ND-CP dated May 14, 2023 on prescribing statutory pay rate for officials, public employees and armed forces
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/2004/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 203/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ 2004 của Quốc hội khoá XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
2. Mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời kỳ.
2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, gồm: công ty nhà nước; công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập;
c) Công ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
d) Các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác có thuê mướn lao động.
3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định này còn được áp dụng để tính khoản trợ cấp thôi việc cho số năm làm việc từ năm 2003 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và đối với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP (số năm làm việc từ năm 2002 trở về trước được tính theo hướng dẫn trước ngày 01 tháng 01 năm 2003).
2. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương áp dụng trong các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ, tuỳ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác có thuê mướn lao động được quyền định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Huỷ bỏ khoản 1 Điều 1; khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
4. Đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1 Decree No. 155/2004/ND-CP of August 10, 2004, amending and supplementing a number of articles of The Government’s Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 on policies towards laborers redundant due to the restructuring of state enterprises.
- 2 Resolution No. 19/2003/QH of November 26, 2003, on 2004 task.
- 3 Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002, on policies towards laborers redundant due to the restructuring of state enterprises
- 4 Law No. 35/2002/QH10 of April 02, 2002, amending and supplementing a number of articles of the Labor code
- 5 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
- 6 Resolution No.16/2000/NQ-CP of October 18, 2000 on reduction of payroll in administrative agencies and public-service units
- 7 Law No. 13/1999/QH10 of June 12, 1999, on enterprises
- 8 Law No. 35-L/CTN of June 23, 1994, The Labor Code of The Socialist Republic of Vietnam.