QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1612/HD-CT | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2016 |
KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT NHIỆM VỤ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN GIAI ĐOẠN 1996 - 2016
Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 273/QĐ-BQP ngày 18 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Kế hoạch Tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên giai đoạn 1996 - 2016.
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam hướng dẫn việc xét khen thưởng Tổng kết nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên giai đoạn 1996 - 2016 như sau:
Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên giai đoạn 1996 - 2016; từ đó cổ vũ, động viên các cấp, các ngành, các địa phương, các lực lượng tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Việc biểu dương, khen thưởng phải được tổ chức trang trọng, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, Tiết kiệm. Các tập thể, cá nhân được biểu dương, khen thưởng phải là những tấm gương thực sự tiêu biểu, được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ sở, trong các phong trào thi đua, trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên trong giai đoạn 1996 - 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng
Các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, điển hình trong các phong trào thi đua, trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên giai đoạn 1996 - 2016; ưu tiên khen thưởng những tập thể, cá nhân trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên, tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
2. Hình thức khen thưởng
2.1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.
2. 2. Bằng khen:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng bộ, ngành Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bằng khen của Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
2.3. Giấy khen:
- Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương đương;
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Tiêu chuẩn chung
1.1. Đối với tập thể
- Tổ chức triển khai tốt việc xây dựng lực lượng dự bị động viên tại địa phương, đơn vị với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo, hiệu quả thu hút được sự tham gia tích cực, đông đảo của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Tạo được hiệu quả nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn thông qua việc tham gia các phong trào thi đua yêu nước.
1.2. Đối với cá nhân
Cá nhân được biểu dương, khen thưởng chủ yếu là người trực tiếp tham gia lực lượng dự bị động viên, được bình chọn từ cơ sở và thông qua các phong trào thi đua trong giai đoạn 1996 - 2016, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Là tấm gương tiêu biểu, có hành động, việc làm cụ thể, thiết thực, hiệu quả trong chỉ đạo, quản lý, chỉ huy, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
2.1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba
a) Tập thể
Liên tục dẫn đầu bộ, ngành, địa phương; lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong toàn quốc về thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên, gồm các lĩnh vực:
- Tiêu biểu trong lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo xây dựng lực lượng dự bị động viên; có nhiều sáng kiến, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
- Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý nguồn động viên, xây dựng nền nếp hành chính động viên chính qui, khoa học theo đúng các quy định của Pháp luật.
- Tổ chức và xây dựng các đơn vị dự bị động viên có chất lượng toàn diện, tỷ lệ đúng chuyên nghiệp quân sự cao; có khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, huấn luyện, diễn tập đơn vị dự bị động viên; thường xuyên làm tốt công tác phối hợp giữa địa phương và đơn vị; hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị; bảo đảm tốt cơ sở vật chất, doanh trại, thao trường bãi tập; kết quả huấn luyện, diễn tập đơn vị đạt giỏi.
b) Cá nhân:
Lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong toàn quốc về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, chỉ huy tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
2.2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Tập thể:
Liên tục dẫn đầu bộ, ngành, quân khu, cơ quan, đơn vị, địa phương; lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong toàn quân, bộ, ngành, tỉnh, thành phố về thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên, gồm các lĩnh vực:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo xây dựng lực lượng dự bị động viên; có sáng kiến, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
- Thực hiện công tác đăng ký, quản lý nguồn động viên, xây dựng nền nếp hành chính động viên theo đúng các quy định của Pháp luật.
- Tổ chức và xây dựng các đơn vị dự bị động viên có chất lượng toàn diện, tỷ lệ đúng chuyên nghiệp quân sự cao; có khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Thực hiện khá tốt công tác quản lý, huấn luyện, diễn tập đơn vị dự bị động viên; thường xuyên làm tốt công tác phối hợp giữa địa phương và đơn vị, hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị; bảo đảm tốt cơ sở vật chất, doanh trại, thao trường bãi tập; kết quả huấn luyện, diễn tập đơn vị đạt khá trở lên (từ 2010 - 2016 huấn luyện, diễn tập đơn vị đạt loại giỏi).
b) Cá nhân:
Lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong toàn quân, bộ, ngành, tỉnh, thành phố về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý chỉ huy, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
2.3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
a) Tập thể
Liên tục dẫn đầu quân khu, đơn vị, địa phương; lập được thành tích xuất sắc, nêu gương cho toàn quân khu, đơn vị, địa phương học tập về thực hiện các nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
b) Cá nhân
Lập được thành tích xuất sắc, nêu gương cho toàn quân khu, đơn vị, địa phương học tập về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
2.4. Hình thức khen thưởng khác
Bằng khen, Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các đơn vị cấp quân khu trở xuống do Thủ trưởng các cấp xét, quyết định khen thưởng.
3. Số lượng dự kiến khen thưởng
(Có phụ lục kèm theo)
1. Quy trình:
a) Việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên phải được tiến hành bình xét từ cơ sở, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng và tổ chức thực hiện của Thủ trưởng các cấp. Những trường hợp thực sự xuất sắc, tiêu biểu dẫn đầu mới đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen thưởng.
b) Các trường hợp đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen thưởng do Thường vụ Đảng ủy, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đầu mối trực thuộc Bộ và các Bộ, ngành Trung ương xét, trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu).
Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định thành tích, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định và đề nghị khen thưởng.
Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị phối hợp thẩm định và làm thủ tục trình khen theo quy định.
2. Hồ sơ
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng các cấp;
- Danh sách đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp trình khen;
- Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân;
- Biên bản họp xét, đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Đối với tập thể được đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen phải có văn bản hiệp y của địa phương và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (nếu là đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước).
- Hồ sơ khen thưởng Huân chương 04 bộ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ 03 bộ, Bằng khen Bộ Quốc phòng 02 bộ (bản chính).
V. KINH PHÍ BẢO ĐẢM KHEN THƯỞNG
1. Cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó bảo đảm kinh phí.
2. Khen thưởng đối với hình thức từ Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trở lên do Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu phối hợp với Cục Tài chính, Bộ Quốc phòng dự toán kinh phí bảo đảm.
Căn cứ hướng dẫn, đề nghị các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các địa phương và các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ chỉ đạo triển khai việc khen thưởng. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu đánh giá tổng kết các phong trào thi đua và hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng từ hình thức Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trở lên gửi về Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu) trước ngày 30/9/2016 để tổng hợp, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương và các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị) để xem xét, phối hợp giải quyết./.
| KT. CHỦ NHIỆM |
DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LLDBĐV
(Kèm theo Hướng dẫn số: 1612/HD-CT ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Chính trị)
TT | Đơn vị | Tổng cộng | Bộ trưởng BQP | Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ | Huân chương bảo vệ Tổ Quốc hạng 3 | |||||||
Tập thể | Cá nhân | Số lượng | Tập thể | Cá nhân | Số lượng | Tập thể | Cá nhân | Số lượng | Tập thể | Cá nhân | ||
1 | Bộ Tổng Tham mưu | 4 | 5 | 5 | 2 | 3 | 3 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
2 | Cơ quan trực thuộc BQP | 3 | 3 | 4 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
3 | Tổng Cục Chính trị | 3 | 3 | 3 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
5 | Tổng Cục Hậu cần | 3 | 4 | 5 | 2 | 3 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
6 | Tổng Cục Kỹ thuật | 3 | 3 | 4 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
7 | Quân khu 1 | 9 | 12 | 15 | 5 | 10 | 4 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
8 | Quân khu 2 | 13 | 16 | 20 | 7 | 13 | 6 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
9 | Quân khu 3 | 14 | 17 | 22 | 8 | 14 | 6 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
10 | Quân khu 4 | 12 | 17 | 21 | 7 | 14 | 6 | 3 | 3 | 2 | 2 |
|
11 | Quân khu 5 | 19 | 19 | 27 | 12 | 15 | 7 | 3 | 4 | 4 | 4 |
|
12 | Quân khu 7 | 18 | 19 | 28 | 12 | 16 | 6 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
13 | Quân khu 9 | 19 | 20 | 28 | 12 | 16 | 7 | 3 | 4 | 4 | 4 |
|
14 | BTL Thủ đô Hà Nội | 4 | 5 | 6 | 2 | 4 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
15 | Quân chủng PK-KQ | 5 | 7 | 10 | 4 | 6 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
16 | Quân chủng Hải quân | 5 | 6 | 9 | 4 | 5 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
17 | BTL Bộ đội Biên phòng | 3 | 6 | 7 | 2 | 5 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
18 | Quân đoàn 1 | 4 | 8 | 10 | 3 | 7 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
19 | Quân đoàn 2 | 4 | 8 | 10 | 3 | 7 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
20 | Quân đoàn 3 | 4 | 8 | 10 | 3 | 7 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
21 | Quân đoàn 4 | 4 | 8 | 10 | 3 | 7 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
22 | Binh đoàn 11 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
23 | Binh đoàn 12 | 2 | 3 | 5 | 2 | 3 |
|
|
|
|
|
|
24 | Binh đoàn 15 | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 |
|
|
|
|
|
|
25 | Binh đoàn 16 | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 |
|
|
|
|
|
|
27 | BTL Đặc công | 3 | 3 | 6 | 3 | 3 |
|
|
|
|
|
|
28 | BTL TTG | 3 | 4 | 7 | 3 | 4 |
|
|
|
|
|
|
29 | BTL TTLL | 3 | 4 | 7 | 3 | 4 |
|
|
|
|
|
|
30 | BTL Hóa học | 2 | 2 | 4 | 2 | 2 |
|
|
|
|
|
|
31 | BTL Pháo binh | 3 | 4 | 7 | 3 | 4 |
|
|
|
|
|
|
32 | BTL Công binh | 3 | 4 | 7 | 3 | 4 |
|
|
|
|
|
|
33 | Bệnh viện TW QĐ 108 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
34 | Viện Y học CTQĐ | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
35 | Binh viện 175 | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 |
|
|
|
|
|
|
38 | TCTy XNK TH Vạn Xuân | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
39 | Tổng Công ty Đông Bắc | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 |
|
|
|
|
|
|
40 | Tổng Công ty Lũng Lô | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
41 | Bộ Nông nghiệp và PTNT | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
42 | Bộ Y Tế | 2 | 2 | 4 | 2 | 2 |
|
|
|
|
|
|
43 | Bộ GTVT | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
44 | Bộ Tài nguyên MT | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
45 | Bộ Công Thương | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 187 | 237 | 331 | 130 | 201 | 69 | 33 | 36 | 24 | 24 |
|
- 1 Nghị định 79/2020/NĐ-CP về quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên do Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019
- 4 Công văn 2864/VPCP-V.I năm 2018 về biểu dương, khen thưởng lực lượng chức năng triệt phá thành công đường dây vận chuyển trái phép ma túy từ Lào về Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 2373/QĐ-BQP năm 2016 Kế hoạch tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2016 về tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng -Bộ Lao động thương binh xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 9 Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 1 Nghị định 79/2020/NĐ-CP về quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên do Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019
- 4 Công văn 2864/VPCP-V.I năm 2018 về biểu dương, khen thưởng lực lượng chức năng triệt phá thành công đường dây vận chuyển trái phép ma túy từ Lào về Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 6 Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng -Bộ Lao động thương binh xã hội - Bộ Tài chính ban hành