Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 412/HD-UBND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 07 năm 2021

 

HƯỚNG DẪN

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG XÂY DỰNG DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG CÁC LĨNH VỰC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21/6/2021);

Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP);

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Công văn số 9652/VPCP-KTTH ngày 18/11/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP;

Để các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật được thuận lợi và thống nhất, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số nội dung như sau:

I. XÂY DỰNG DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN)

- Các bước xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

+ Các đơn vị sự nghiệp công căn cứ Phụ lục I (Biểu 01 và Biểu 02) ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ và danh mục dịch vụ sự nghiệp công của các Bộ, ngành đã ban hành khẩn trương xây dựng chi tiết danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) thuộc lĩnh vực sự nghiệp do đơn vị quản lý (theo mẫu Phụ lục 01 đính kèm) trình cơ quan quản lý tổng hợp, thẩm định trước khi gửi Sở Tài chính xem xét, cho ý kiến, thời gian gửi cơ quan tài chính trước 15/7/2021.

+ Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Sở Tài chính, trường hợp cần điều chỉnh, các đơn vị triển khai thực hiện và gửi lại Sở Tài chính trước 31/7/2021.

+ Sở Tài chính tổng hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị, dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất xem xét, quyết định ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

- Việc thực hiện xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực, kể cả những lĩnh vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do các danh mục đã phê duyệt chưa cập nhật quy định về phương thức thực hiện đối với từng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP. Mặt khác, tại Điểm b, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới danh mục dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công theo các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục I là danh mục các dịch vụ cần triển khai thực hiện tại đơn vị để duy trì hoạt động (Ví dụ: Dịch vụ chi tiết của dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông tại Khoản 1, mục I, Biểu số 01: Dịch vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi; dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn).

- Để đảm bảo đầy đủ căn cứ trong quá trình thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP, danh mục dịch vụ sự nghiệp công các đơn vị trình ban hành cần thể hiện rõ phương thức lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được phép áp dụng đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công (Ví dụ: Quan trắc môi trường tỉnh là một dịch vụ sự nghiệp công đã có định mức kinh tế kỹ thuật và được ban hành giá dịch vụ theo Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 01/02/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ Giá sản phẩm hoạt động quan trắc môi trường tỉnh Bắc Kạn, do đó dịch vụ Quan trắc môi trường khi trình ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sẽ quy định thêm nội dung phương thức thực hiện là đặt hàng hoặc đấu thầu).

(Mẫu danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo Phụ lục số 01 gửi kèm)

II. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÁC LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NSNN

1. Khái niệm

- Định mức kinh tế - kỹ thuật về dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước là lượng tiêu hao các yếu tố chi phí về lao động, vật tư, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các định mức thành phần cơ bản sau:

a) Định mức lao động

Định mức lao động là mức tiêu hao lao động sống cần thiết của người lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành việc thực hiện một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b) Định mức vật tư

Định mức vật tư là mức tiêu hao từng loại nguyên, nhiên vật liệu cần thiết để hoàn thành việc thực hiện một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

c) Định mức thiết bị

Định mức thiết bị là thời gian sử dụng thiết bị cần thiết đối với từng loại thiết bị để hoàn thành việc thực hiện một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

d) Định mức cơ sở vật chất

Định mức cơ sở vật chất là thời gian sử dụng và diện tích sử dụng cơ sở vật chất đó để hoàn thành việc thực hiện một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

đ) Định mức khác

Định mức khác là mức tiêu hao cần thiết của một loại chi phí khác (nằm ngoài các chi phí nêu trên) để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công.

- *) 1 đơn vị sản phẩm: là kết quả cuối cùng của quá trình tiêu hao các khoản chi phí lao động, vật tư, thiết bị và cơ sở vật chất (nếu có) (Ví dụ: Cung cấp dịch vụ pháp lý sản phẩm là hoàn thành việc tư vấn trợ giúp pháp lý cho một người được trợ giúp pháp lý; Cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm sản phẩm là hoàn thành việc giới thiệu việc làm cho một người có nhu cầu được giới thiệu việc làm; xuất bản bản tin khuyến nông sản phẩm chính là bản tin được xuất bản).

2. Mục tiêu xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật

- Làm căn cứ xác định chi phí trong hoạt động dịch vụ sự nghiệp công nhằm nâng cao hiệu lực, tiết kiệm và hiệu quả.

- Làm căn cứ để xây dựng và thực hiện kế hoạch, quản lý kinh tế, tài chính và quản lý chất lượng trong hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.

- Thúc đẩy xã hội hóa các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, tạo môi trường hoạt động bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

3. Nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

- Đảm bảo tính đúng, tính đủ để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định hiện hành.

- Đảm bảo mức trung bình tiên tiến, ổn định, thống nhất và tính kế thừa của định mức kinh tế - kỹ thuật trước đó. Khi có sự thay đổi về công nghệ hoặc các yếu tố khác làm cho định mức không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn thì các tổ chức, cá nhân áp dụng định mức có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét điều chỉnh hoặc xây dựng mới cho phù hợp.

4. Về căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thông số kỹ thuật, yêu cầu cơ bản, năng lực thực hiện, trình độ tổ chức, hạ tầng công nghệ.

- Quy định pháp luật hiện hành về chế độ làm việc của người lao động.

- Điều kiện thực tế hoạt động của đơn vị sự nghiệp về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn lực tài chính, đất đai.

- Số liệu thống kê hàng năm và các tài liệu có liên quan.

- Tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, quy trình xác định định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành và quy định đã ban hành để xác định mức tiêu hao đối với từng công việc, trên cơ sở đó tính toán, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

5. Xác định định mức kinh tế - kỹ thuật

Phương pháp xây dựng định mức dựa vào các tài liệu đã thu thập được về độ hao phí thời gian hay sản lượng thực tế để hoàn thành các công việc qua từng thời điểm cũng như các công đoạn khác nhau và thời gian hay sản lượng quy định ở mức thường, lấy tương đương với giá trị trung bình.

- Phương pháp phân tích và xây dựng định mức thông qua việc phân chia cũng như nghiên cứu một cách chi tiết, tỉ mỉ toàn bộ quá trình cũng như phân tích cụ thể từng thông số liên quan đến thực hiện dịch vụ, các hoạt động cần thực hiện trong công việc định mức, cách tính toán các nhân tố có thể ảnh hưởng đến quy trình kỹ thuật, đến các vật tư tiêu hao trong khi thực hiện công việc. Đây là phương pháp dựa vào các tiêu chuẩn nhất định đã được ban hành.

- Phương pháp phân tích khảo sát - nghĩa là cần dựa vào các tài liệu đã có và thu thập được trong quá trình nghiên cứu, khảo sát hay thông qua các phiếu điều tra để đánh giá và đưa ra định mức cụ thể.

Cách xác định một số định mức cụ thể như sau:

5.1. Định mức lao động

Định mức lao động = Định mức lao động trực tiếp + Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ).

- Thành phần định mức lao động gồm:

+ Nội dung công việc: Liệt kê các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện bước công việc;

+ Phân loại khó khăn: Nêu các yếu tố cơ bản gây ảnh hưởng đến việc thực hiện bước công việc (yếu tố vùng, miền, địa hình, địa vật, giao thông).

+ Định biên: Xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp với yêu cầu thực hiện của từng nội dung công việc.

- Định mức: Thòi gian lao động trực tiếp cần thiết hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công cá nhân hoặc công nhóm/đơn vị sản phẩm.

Công lao động bao gồm:

+ Công đơn (công cá nhân): Là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ đối với lao động nặng nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm;

+ Công nhóm: Là mức lao động xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.

+ Đối với viên chức: Xác định hệ số tiền lương ngạch, bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định bình quân/viên chức của đơn vị sự nghiệp;

+ Đối với số lượng người thuê khoán: Xác định theo mức lương người lao động ký kết với đơn vị sự nghiệp, thuộc lao động kỹ thuật hoặc lao động phổ thông;

-> Lao động kỹ thuật: Là lao động được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành;

-> Lao động phổ thông: Là lao động giản đơn được thuê mướn để vận chuyển thiết bị, vật tư, dẫn đường và các loại lao động tương tự.

- Định mức lao động gián tiếp được quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) của lao động trực tiếp. Xác định mức độ, thời gian tham gia của lao động gián tiếp để tính tỷ lệ (%) trên lao động trực tiếp.

5.2. Định mức thiết bị

- Xác định chủng loại thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một sản phẩm. Đối với các máy móc, thiết bị có sử dụng điện hoặc nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc, thiết bị.

- Xác định thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị.

- Xác định thời gian sử dụng từng chủng loại thiết bị.

- Tổng hợp định mức thiết bị.

Việc xác định các nội dung trên nhằm xác định định mức tiêu hao nhiên liệu, nguyên vật liệu, số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để thực hiện hoàn thành một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công trong quá trình cung cấp dịch vụ (nếu có).

Các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ của lao động gián tiếp tại đơn vị sự nghiệp công không được tính trong định mức thiết bị.

5.3. Định mức vật tư

- Xác định chủng loại vật tư cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm.

- Xác định số lượng/khối lượng theo từng loại vật tư: Căn cứ vào chủng loại thiết bị, thời gian máy chạy có tải (tiêu hao vật tư).

- Xác định tỷ lệ (%) thu hồi vật tư: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của vật tư để tính tỷ lệ (%) thu hồi.

- Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của vật tư: Mô tả thông số kỹ thuật của từng loại vật tư phù hợp cần sử dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

5.4. Định mức cơ sở vật chất

Định mức sử dụng khu cơ sở vật chất cho 01 (một) một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công:

Đlt = Slt x Tlt

Trong đó:

- Đlt: Định mức sử dụng khu cơ sở vật chất cho 01 (một) một đơn vị sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công trong quá trình cung cấp dịch vụ (đơn vị tính m2 x giờ/đơn vị sản phẩm).

- Slt: Diện tích cơ sở vật chất đơn vị thuê để thực hiện cung cấp 1 sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công.

- Tlt: Tổng thời gian sử dụng cơ sở vật chất để tạo ra 01 (một) đơn vị sản phẩm trong quá trình thực hiện dịch vụ công (đơn vị tính giờ).

Định mức cơ sở vật chất nêu trên chỉ xác định trong trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, phải thực hiện thuê trong quá trình cung cấp dịch vụ.

5.5. Định mức khác

Tùy theo từng nội dung khác phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ sự nghiệp công để xác định định mức cho phù hợp.

III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KĨ THUẬT ĐỐI VỚI DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG.

1. Thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật

1.1. Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật quyết định thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng dịch vụ sự nghiệp công.

b) Thành phần của Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

- Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng dịch vụ sự nghiệp công có 03, 05 hoặc 07 thành viên. Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ quan tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật sẽ quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm.

- Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên, trong đó 01 (một) Ủy viên kiêm Thư ký ban.

- Thành viên Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật là những người am hiểu, có trình độ đối với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công đang xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

c) Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

Có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc ngành, nghề đó.

d) Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

- Chịu trách nhiệm trong quá trình tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho ngành, nghề được giao.

- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của định mức kinh tế - kỹ thuật; báo cáo trước Hội đồng thẩm định; hoàn thiện và bàn giao dự thảo sau khi đã được Hội đồng thẩm định đánh giá đạt yêu cầu đề nghị ban hành.

- Thực hiện chi tiêu tài chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của các chứng từ chi tiêu theo quy định hiện hành.

1.2. Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật

a) Cơ quan ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật quyết định thành lập Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định.

b) Thành phần của Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật

- Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật có 05, 07 hoặc 09 thành viên. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng ngành, nghề cơ quan ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật quyết định số lượng thành viên Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật cho phù hợp.

- Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên, trong đó 01 (một) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.

- Thành viên của Hội đồng thẩm định là cán bộ quản lý (có thành phần là cơ quan tài chính các cấp), cán bộ, viên chức có trình độ chuyên môn đã từng hoặc hiện đang trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đang được xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

c) Tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật

- Ngoài đại diện cán bộ quản lý và đại diện cơ quan tài chính, thành viên Hội đồng thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đã từng hoặc đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc ngành, nghề đó.

- Không là thành viên Ban Chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, nghề cần thẩm định.

2. Quy trình tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật

2.1. Chuẩn bị

Cơ quan được giao tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật hướng dẫn về phương pháp, quy trình xây dựng cho Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Ban Chủ nhiệm) và hướng dẫn phương pháp, quy trình thẩm định cho Hội đồng thẩm định.

2.2. Xây dựng đề cương tổng hợp và đề cương chi tiết

- Ban chủ nhiệm chủ trì triển khai:

+ Xây dựng đề cương tổng hợp và đề cương chi tiết.

+ Tổ chức các cuộc họp, thảo luận xây dựng đề cương, xây dựng kế hoạch thực hiện.

2.3. Trên cơ sở yêu cầu về tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng của dịch vụ sự nghiệp công, Ban Chủ nhiệm triển khai việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng nội dung chi tiết của ngành, nghề cần xây dựng, cho từng dịch vụ theo các nội dung quy định tại Khoản 4, mục II ở trên.

2.4. Thực hiện việc lấy ý kiến cho dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật

- Tổ chức hội thảo để hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Lấy ý kiến cơ quan tài chính các cấp về định mức kinh tế - kỹ thuật, dự thảo định mức kinh tế kỹ thuật cần kèm theo dự kiến phương án giá của dịch vụ đó để làm cơ sở cho ý kiến về sự phù hợp với khả năng ngân sách.

- Lấy ý kiến chuyên gia độc lập (tối thiểu 03 chuyên gia) về định mức kinh tế - kỹ thuật.

2.5. Khảo sát để đánh giá, hoàn thiện dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật

Ban chủ nhiệm tổ chức khảo sát tại các đơn vị sự nghiệp công có cung cấp dịch vụ tương tự.

2.6. Chỉnh sửa và biên tập tổng thể dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật

Trên cơ sở ý kiến chuyên gia và kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn, Ban Chủ nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện và biên tập tổng thể định mức kinh tế - kỹ thuật theo Mẫu định mức kinh tế kỹ thuật cho một ngành/nghề.

(Mẫu định mức theo phụ lục số 02 đính kèm).

2.7. Thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật lập kế hoạch thẩm định và gửi tài liệu đến các thành viên; thông báo tới Ban chủ nhiệm về thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật và các tài liệu liên quan để chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) đối với dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

2.8. Nội dung cuộc họp thẩm định

- Ban Chủ nhiệm báo cáo dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Ban Chủ nhiệm giải đáp các câu hỏi của Hội đồng thẩm định.

- Các thành viên Hội đồng thẩm định thảo luận, đánh giá công khai về dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Các thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá chất lượng của dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật bằng phương pháp bỏ phiếu theo các mức sau:

Mức 1: Đạt yêu cầu đề nghị ban hành.

Mức 2: Đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh sửa trước khi đề nghị ban hành.

Mức 3: Không đạt yêu cầu phải xây dựng lại.

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp các ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng thẩm định và kết luận về chất lượng của định mức kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở đồng thuận của tất cả các thành viên Hội đồng thẩm định tham gia cuộc họp (theo một trong ba mức quy định trên). Nếu dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật phải chỉnh sửa thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định sẽ yêu cầu chi tiết việc chỉnh sửa. Trường hợp dự thảo không đạt yêu cầu phải xây dựng lại thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định sẽ quyết định phương án tổ chức thẩm định lại để Ban chủ nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp, báo cáo cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về kết quả thẩm định.

2.9. Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật

Căn cứ biên bản thẩm định, kết luận thẩm định và báo cáo chỉnh sửa (nếu có), cơ quan chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định.

Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật.

3. Điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật

3.1. Việc điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật được thực hiện trong trường hợp định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành không còn phù hợp với điều kiện mới về tổ chức thực hiện và tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

3.2. Khi có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, thì cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch và triển khai điều chỉnh, bổ sung theo hướng dẫn của văn bản này.

4. Thời gian thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

Ngay sau khi gửi Sở Tài chính danh mục dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà nước (danh mục đã chỉnh sửa theo ý kiến của cơ quan tài chính) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền, các đơn vị triển khai ngay việc thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công của các dịch vụ, thời gian hoàn thành chậm nhất tháng 10 năm 2021.

Trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ để thuê chuyên gia tư vấn đối với những dịch vụ sự nghiệp công khó, phức tạp để thực hiện.

IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2019/NĐ-CP NGÀY 10/4/2019 CỦA CHÍNH PHỦ.

1. Giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

Thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ. Trong đó, các đơn vị cần lưu ý những nội dung sau để làm cơ sở giao nhiệm vụ:

- Phải có quyết định ban hành về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.

- Về hình thức giao nhiệm vụ: Bằng quyết định của cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

Thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ. Trong đó, các đơn vị lưu ý những nội dung sau để làm cơ sở thực hiện đặt hàng:

- Phải có Quyết định ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thực hiện theo phương thức đặt hàng.

- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN.

- Trình cấp có thẩm quyền ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công làm cơ sở để đặt hàng.

3. Đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

Các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.

Trên đây là Hướng dẫn xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Yêu cầu các đơn vị, địa phương khẩn trương nghiên cứu, nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP (Ô Nguyên);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, Khởi, Lan.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quang Tuyên

 

PHỤ LỤC SỐ 01

DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
(Kèm theo Hướng dẫn số 412/HD-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh)

I. Lĩnh vực A

STT

Tên dịch vụ

Phương thức thực hiện lựa chọn đơn vị thực hiện

1

Dịch vụ A (chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật)

Giao nhiệm vụ/đấu thầu

2

Dịch vụ B (đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công)

Đặt hàng/đấu thầu

3

 

II. Lĩnh vực....

Lưu ý: Các đơn vị căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền ban hành cho các dịch vụ (nếu có) và các Phụ lục của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP để xác định phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công là giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

 

PHỤ LỤC SỐ 02

MẪU ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT
(Kèm theo Hướng dẫn số 412/HD-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh)

Tên sản phẩm, dịch vụ: ......................................................................................................

I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

STT

Định mức lao động

Định mức

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

I

Định mức lao động trực tiếp

 

 

II

Định mức lao động gián tiếp

 

 

II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ

STT

Tên thiết bị

Thông số kỹ thuật cơ bản

Định mức thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

1

Thiết bị 1

 

 

2

Thiết bị 2

 

 

III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ

STT

Tên vật tư

Đơn vị tính

Yêu cầu kỹ thuật

Tiêu hao

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Vật tư 1

 

 

 

2

Vật tư 2

 

 

 

 

 

 

 

IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT

STT

Tên cơ sở vật chất

Diện tích sử dụng trung bình để tạo ra 01 sản phẩm (m2)

Tổng thời gian sử dụng để tạo ra 01 sản phẩm (giờ)

Định mức sử dụng

(m2 x giờ)

I

Khu vực A

 

 

 

...

 

 

 

II

Khu vực B

 

 

 

 

 

 

III

Khu chức năng, hạ tầng khác

 

 

 

...