UBND TỈNH TUYÊN QUANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 463/HDLN-STC-SGTVT-CAT | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 05 năm 2015 |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ: Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 18/01/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 103/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập và quy định cơ cấu tổ chức quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Tuyên Quang;
Thực hiện nội dung Văn bản số 444/UBND-TC ngày 4/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 18/01/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Liên ngành: Sở Tài chính - Sở Giao thông Vận tải - Công an tỉnh hướng dẫn việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe môtô trên địa bàn tinh Tuyên Quang như sau:
- Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.
- Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn;
- Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo thôn, xóm, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo Mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính và tổ chức thu phí.
- Tổ chức thu, nộp phí, sử dụng, quyết toán phí sử dụng đường bộ được để lại, thực hiện chế độ báo cáo thu, nộp phí và quyết toán thu phí theo quy định.
- Lập sổ quản lý số lượng xe mô tô trên địa bàn để làm cơ sở cho việc quản lý thu phí các năm sau.
2. Chủ phương tiện thực hiện việc kê khai, nộp phí:
Chủ phương tiện thực hiện kê khai, nộp phí theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, cụ thể là:
a) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:
- Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm.
- Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp phí với mức thu phí cả năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát sinh.
b) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa được nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.
c) Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất 31/01) mức thu phí 12 tháng cho cơ quan thu phí.
- Cục Thuế tỉnh tổ chức thực hiện in, phát hành, quản lý biên lai thu tiền phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng các quy định tại Điều 8 Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 152/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn liên hệ trực tiếp với Chi cục thuế các huyện, thành phố để mua chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Cục thuế phát hành. Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định và thực hiện quyết toán biên lai thu phí theo quy định của pháp luật.
- Hàng tuần người trực tiếp thu phí (Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố) sau khi thu được số tiền phí phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô tại địa bàn, nộp kịp thời 100% số tiền phí đã thu được vào quỹ tiền mặt ngân sách xã. Kế toán ngân sách xã thực hiện đối chiếu Biên lai đã thu phí lập Phiếu thu (theo Mẫu số C30-BB ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp) để nộp số tiền đã thu vào Quỹ tiền mặt ngân sách xã.
- Định kỳ hàng tuần, kế toán ngân sách xã lập Phiếu chi (theo Mẫu số C31-BB ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp) và Giấy nộp tiền vào NSNN (theo Mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế) để nộp số tiền thu phí phải nộp vào NSNN (sau khi đã trừ phần được để lại theo quy định đối với các phường, thị trấn: 100% tổng số tiền thu phí, trong đó được để lại 10%, số phải nộp NSNN là 90%. Đối với các xã: 100% số tiền thu phí trong đó được để lại 20%, số phải nộp NSNN 80%).
Số tiền phải nộp vào NSNN được nộp tiền vào tài khoản 7111 - Thu NSNN, ghi trên Giấy nộp tiền vào NSNN như sau:
Nội dung các khoản nộp ngân sách: Nộp NSNN phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.
Mã NDKT: 2301 (Phí sử dụng đường bộ)
Mã chương: 757 (Kinh tế cá thể)
- Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán thu ngân sách theo tỷ lệ điều tiết cho các cấp ngân sách theo quy định tại điểm 1.3, khoản 1, Mục II Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 18/01/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể là:
Nội dung thu | Tỷ lệ (%) phân chia | |
NS tỉnh | NS huyện, thành phố | |
Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với mô tô |
|
|
- Phường, thị trấn: | 70% | 30% |
- Các xã: | 30% | 70% |
5.1. Đối với số thu phí đã được điều tiết cho ngân sách tỉnh:
- Hằng tháng Sở Tài chính căn cứ số liệu Văn phòng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh tổng hợp và đề nghị (có đối chiếu và được Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang xác nhận số liệu cung cấp) để cấp toàn bộ số tiền vào tài khoản tiền gửi Quỹ bảo trì đường bộ mở tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang (số tài khoản: 3761.3020234, mã quỹ: 91058, mã ĐVQHNS: 3020234) để bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Nội dung chi: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ: Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
- Căn cứ kế hoạch chi Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh hàng năm được duyệt, Văn phòng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng số thu phí được cấp đảm bảo đúng mục đích, đúng nội dung chi và thanh quyết số kinh phí được cấp theo đúng quy định của nhà nước hiện hành.
5.2. Đối với số thu phí đã được điều tiết cho ngân sách huyện, thành phố:
- Được sử dụng 100% số thu cho Ủy ban nhân dân các xã để đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và được thanh quyết toán theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Định kỳ hàng tháng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước sở tại để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét quyết định bổ sung kinh phí cho các xã để đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Quyết toán kinh phí được cấp: Chủ đầu tư xây dựng công trình đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới có trách nhiệm thanh toán, quyết toán kinh phí được cấp theo đúng quy định của pháp luật, trong đó phải chi tiết cụ thể nguồn kinh phí thực hiện.
6. Nội dung chi, quyết toán nguồn thu phí được để lại:
6.1. Nội dung chi từ nguồn thu phí được để lại Ủy ban nhân dân xã
a) Mức chi tối đa không quá 70% tổng số tiền phí được để lại để chi thù lao trực tiếp cho người đi thu phí (mức thù lao trực tiếp cho người đi thu do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định cụ thể để thực hiện thống nhất trên địa bàn xã, phường, thị trấn).
b) Mức chi tối đa không quá 30% tổng số tiền phí được để lại để chi phí:
- Văn phòng phẩm (giấy, bút...);
- Biên lai, ấn chỉ thu phí;
- Tổ chức hội nghị triển khai thu phí (nếu có);
- Vật tư văn phòng, điện nước (nếu có);
- Tuyên truyền;
- Chi thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thu phí;
- Chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí.
6.2. Lập kế hoạch thu phí và sử dụng số tiền phí được để lại Ủy ban nhân dân xã:
- Hàng năm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát và giao chỉ tiêu thu phí sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn cho các xã, phường, thị trấn để tổ chức thu phí theo quy định.
- Ủy ban nhân dân xã căn cứ số thực thu phí bảo trì đường bộ đối với xe mô tô tại địa bàn và số lượng xe mô tô phải thu phí năm sau, số giao thu phí của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng và giao kế hoạch thu phí năm sau chi tiết cho từng thôn, bản, tổ nhân dân. Trên cơ sở mức để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 18/01/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch chi từ số thu phí được để lại đảm bảo các nội dung chi nêu trên.
- Ủy ban nhân dân xã xây dựng dự toán nguồn thu phí được để lại tổng hợp chung vào dự toán và quyết toán chi của ngân sách xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Kế hoạch thu phí và sử dụng số tiền phí được để lại do Ủy ban nhân dân cấp xã lập gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đồng gửi Sở Tài chính.
6.3. Quyết toán số tiền thu phí được để lại:
Định kỳ ngày 30 của tháng cuối quý, Ủy ban nhân dân cấp xã lập quyết toán số tiền phí được để lại, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thẩm tra và duyệt theo quy định. Quyết toán lập phải bảo đảm yêu cầu phản ánh chính xác về số liệu thu, chi từ số tiền thu phí, chi tiết từng nội dung sử dụng, số tiền thu phí được để lại năm nay chi không hết được chuyển sang năm sau để thực hiện các nội dung chi theo quy định.
7. Quyết toán thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô:
Hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quyết toán số thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô theo quy định (căn cứ Biên lai thu phí đã thu để lập báo cáo quyết toán số thu phí) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra tổng hợp gửi Cục thuế, Sở Tài chính và Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 444/UBND-TC ngày 4/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 18/01/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và hướng dẫn này, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 723/HD-STC ngày 12/9/2013 của Sở Tài chính về việc quản lý và sử dụng số tiền phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô được để lại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, phản ánh về liên ngành: Sở Tài chính - Sở Giao thông Vận tải - Công an tỉnh để hướng dẫn bổ sung kịp thời, nếu vượt thẩm quyền liên ngành sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
CÔNG AN TỈNH | SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI | SỞ TÀI CHÍNH | |
|
| ||
|
|
|
|
- 1 Nghị quyết 80/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 8 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2013 thành lập và quy định cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Tuyên Quang
- 9 Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10 Thông tư 153/2012/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 12 Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 15 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 16 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Nghị quyết 80/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận