- 1 Luật khiếu nại 2011
- 2 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật tiếp công dân 2013
- 6 Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý cán bộ, công, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8 Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 9 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tố cáo 2018
- 11 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về quyết liệt cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12 Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai
- 13 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 19 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Thông tư 01/2021/TT-TTCP quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 21 Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 23 Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25 Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 26 Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 28 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 29 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31 Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32 Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 1 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 3 Quyết định 3019/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các địa phương, các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Luật khiếu nại 2011
- 5 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật tiếp công dân 2013
- 9 Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý cán bộ, công, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11 Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 12 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Tố cáo 2018
- 14 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về quyết liệt cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15 Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai
- 16 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 22 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Thông tư 01/2021/TT-TTCP quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 24 Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 26 Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28 Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 29 Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 31 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 32 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34 Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35 Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Lào Cai, ngày 06 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG , TIÊU CỰC NĂM 2024
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐCP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Văn bản số 2354/TTCP-KHTH ngày 23/10/2023 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, TC) năm 2024 với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác PCTN, TC; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về PCTN, TC, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác PCTN, TC trên địa bàn tỉnh; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên mọi lĩnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về PCTN, TC, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy về PCTN,TC; thực hiện đồng bộ các giải pháp PCTN, TC; trong đó xác định phòng ngừa là chính, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng; việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC gắn liền với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công khai, minh bạch trong các hoạt động để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về PCTN, TC nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, hiệu quả công tác PCTN, TC của các cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội trong đấu tranh PCTN, TC. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng, tiêu cực; kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tham nhũng và kinh tế, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Triển khai thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh; tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực, nhất là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh theo dõi, chỉ đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu hiệu tội phạm phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định; triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đ oạt; kiên quyết khắc phục tệ “tham nhũng vặt” và tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác PCTN, TC.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để tiếp tục lãnh đạo thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quà trong công tác PCTN, TC trên địa bàn tỉnh.
- Công tác PCTN, TC của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, trong đó phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện cụ thể.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương về PCTN, TC; các quy định của pháp luật về PCTN, TC; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tăng cường công tác phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật; chỉ đạo triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác PCTN, TC theo quy định.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao năng lực, đổi mới cách thức, phương pháp chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương; các quy định của pháp luật về PCTN. Thực hiện nghiêm Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.
- Khuyến khích người đứng đầu phát hiện tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành, lĩnh vực phụ trách qua công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát nhằm chống tâm lý ngại trách nhiệm, che dấu sai phạm để tránh ảnh hưởng đến trách nhiệm của người đứng đầu, đến thành tích chung của cơ quan, đơn vị.
- Hàng năm, lấy kết quả công tác PCTN, TC để làm tiêu chí trong việc bình xét thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương; cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng và Nhà nước về công tác PCTN, TC theo quy định.
2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN, TC
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế, pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, TC; kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực đặc biệt trong các lĩnh vực tổ chức cán bộ, tài chính, kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, y tế, giáo dục…
- Bảo đảm các điều kiện thi hành pháp luật về PCTN, TC; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ PCTN, TC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN, TC đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được giao.
* Lưu ý: Để có tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024 các cơ quan, đơn vị phải xây dựng các kế hoạch và có báo cáo kết quả thực hiện như sau: (1)Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN,TC; (2) Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN,TC; (3) Kế hoạch kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN,TC; (4) Có báo cáo cho mỗi kế hoạch hoặc mỗi kế hoạch báo cáo thành một Mục trong Báo cáo PCTN,TC năm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương; các quy định của pháp luật về PCTN, TC; từng bước đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC cho phù hợp với điều kiện thực tế. Nội dung tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về PCTN, TC, nhất là các văn bản mới ban hành, trọng tâm là: Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định số 132- QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT -TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27- CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 10/CT - TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Kết luận số 05-CT/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50- CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực về một số nội dung về công tác PCTN, tiêu cực; Công văn số 890/TTg-V.I ngày 03/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới; Triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
- Về hình thức tuyên truyền: Tổ chức các hình thức truyền thống như thông qua báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghi, cuộc thi trực tuyến kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp…, khuyến khích việc sáng tạo trong công tác tuyền truyền nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền.
- Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và nhân dân trong tỉnh.
- Các địa phương, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN,TC; chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN,TC đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, người có uy tín trong cộng đồng và Nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức (báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị, cuộc thi, tuyên truyền lưu động, tổ chức xét xử lưu động các vụ án tham nhũng… kết hợp với các hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp với đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao của các địa phương, đơn vị).
- Các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về PCTN,TC; đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng, hỗ trợ tuyên truyền viên là người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số; giáo viên, giảng viên là những người tình nguyện giảng dạy ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật chính sách, pháp luật về PCTN, TC cho đội ngũ tuyên truyền nòng cốt này.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN,TC; xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương trong công tác PCTN, TC
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN,TC. Chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, vụ án tham nhũng và trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý.
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có ý thức tham gia phát hiện hành vi tham nhũng. Xây dựng biện pháp bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng. Xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng tố cáo tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống người khác.
- Thực hiện việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 72, Điều 73 của Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
5. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị Tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau
5.1. Thực hiện công khai, m inh bạch về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định c ủa pháp luật. Việc công khai phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- Nội dung công khai, hình thức công khai minh bạch: Thực hiện theo Điều 10, Điều 11 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện rà soát, thay thế, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế của cơ quan đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn. Tăng cường trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đơn vị trực thuộc để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo và công khai báo cáo về công tác PCTN,TC theo quy định.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch để tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
5.2. Thực hiện chế độ, định m ức, tiêu chuẩn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai các quy định; thực hiện và công khai kết quả thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định; thường xuyên rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với từng chức danh trong cơ quan, đơn vị để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm. Người có hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải kiên quyết xử lý theo quy định tại Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy chế chi tiêu nội bộ; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024 .
5.3. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự (những việc phải làm, việc được làm và việc không được làm) phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm đảm bảo liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ; tiếp tục chỉ đạo, thực hiện các quy định về quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định như: Thông tư s ố 01/2021/TT-TTCP ngày 11/3/2021 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân; Chỉ thị số 26/CT -TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh; Chỉ thị số 06/CT-UBND, ngày 06/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; Văn bản số 776/UBND-NC, ngày 03/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, về việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; Chỉ thị số 08/CT- UBND ngày 03/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quyết liệt cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Văn bản số 1329/UBND-NC ngày ngày 03/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1847/QĐ -TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ.
- Thực hiện nghiêm quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng dưới mọi hình thức (trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật); không trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công việc do mình hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giải quyết hoặc quản lý.
(Kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024).
- Kiểm soát xung đột lợi ích: Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm ban hành kế hoạch tổ chức rà soát xung đột lợi ích hằng năm, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định; Báo cáo kết quả định kỳ theo quy định.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát xung đột lợi ích; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
5.4. Chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Định kỳ hằng năm, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, công khai kế hoạch, danh mục vị trí công tác, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; việc chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc trù dập theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐCP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
(Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và báo cáo việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ)
5.5. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, thanh toán không dùng tiền m ặt
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn từ năm 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Đề án số 14-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025; triển khai thực hiện các văn bản của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai theo Quyết định số 3055/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về phê duyệt kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai; Quyết định số 3019/Q Đ- UBND ngày 28/11/2023 về thay thế Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 07/11/2023 về việc Ban hành Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức chuyển đổi số của các địa phương, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các Tổ chức chính trị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch số 374/KH- UBND ngày 14/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
5.6. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung và mẫu kê khai. Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận các bản kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập và tổ chức công khai các bản kê khai theo quy định.
- Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/1/2014 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản” và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tham mưu UBND tỉnh triển khai kê khai tài sản, thu nhập hằng năm trên địa bàn tỉnh. Căn cứ định hướng của Thanh tra Chính phủ, ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 sau khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch; triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản,thu nhập; kiến nghị xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ- CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Triển khai CSDL Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập khi hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đi vào hoạt động.
6. Công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng
6.1. Qua hoạt động giám sát
- Phát huy vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểuHĐND các cấp trong phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì cơ quan dân cử, đại biểu dân cử đề nghị cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra, kiểm sát xử lý theo quy định của pháp luật. Khi nhận được đề nghị, cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải xác minh, xử lý và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
6.2. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tăng cường tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Công tác tự kiểm tra: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng, tiêu cực; thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN, TC ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN, TC.
6.3. Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện tham nhũng
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC, việc thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra công vụ về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Nâng cao đạo đức, kỷ luật, kỷ cương công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thanh tra các cấp tiến hành công tác thanh tra theo kế hoạch năm 2024 đã được phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất khác. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, thiếu trách nhiệm gây lãng phí tài sản Nhà nước. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc , kịp thời theo quy định pháp luật.
6.4. Qua giải quyết phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý phản ảnh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi) và các Nghị định quy định chi tiết các luật này và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
6.5. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN, TC của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN,TC; lựa chọn nội dung thanh tra trách nhiệm cho phù hợp, tập trung vào một số nội dung nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.
6.6. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác thu hồi tài sản vi phạm do tham nhũng, tiêu cực. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về PCTN, TC, việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế và Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật, kiên quyết không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng, kéo dài.
- Các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân và Thanh tra các cấp thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp theo Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLTVKSTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018 quy định về phối hợp giữa cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan Thanh tra trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra. Định kỳ, các cơ quan Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của Cơ quan thanh tra đã chuyển đến Cơ quan điều tra về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định.
7. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước
- Trên cơ sở các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng tại khu vực ngoài Nhà nước; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về “ Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp”, người đứng đầu các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng, triển khai các kế hoạch PCTN, TC để phòng ngừa tham nhũng trên các nội dung: Văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng (quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh); quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ; việc thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng theo quy định.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, kiểm soát xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng.
- Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị.
8. Công tác đánh giá công tác PCTN hằng năm theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ (chấm điểm công tác PCTN năm 2023)
- Căn cứ Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ để ban hành Kế hoạch đánh giá công tác PCTN năm 2023 của UBND tỉnh; thành lập Tổ công tác đánh giá để triển khai thực hiện Kế hoạch đánh giá của tỉnh; tổ chức thu thập thông tin, tài liệu, lập hồ sơ đánh giá, xây dựng báo cáo đánh giá công tác PCTN năm 2023 của tỉnh. Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo đánh giá công tác PCTN năm 2023; đồng thời, cung cấp các hồ sơ, tài liệu minh chứng phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN năm 2023 của cơ quan, đơn vị mình theo yêu cầu của Tổ công tác đánh giá của tỉnh.
9. Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan Báo chí trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC; xem xét, xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan thông tin truyền thông có trách nhiệm phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động PCTN, TC và các vụ việc tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
10. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
Thực hiện trách nhiệm, nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, kinh nghiệm... trong phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ động ban hành Kế hoạch công tác PCTN năm 2024 để triển khai thực hiện, và gửi Kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 22/01/2024.
- Ngoài kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTN, TC năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch riêng, cụ thể chi tiết để tổ chức thực hiện và xây dựng báo cáo theo quy định từng nhiệm vụ sau: (1) Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN, TC; (2) Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC; (3) Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, TC; (4) Kế hoạch kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC; (5) Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; (6) Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; (7) Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc ; (8) Kế hoạch rà soát xung đột lợi ích trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; (9) Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc…
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch PCTN, TC đảm bảo mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN, TC thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quy trình nghiệp vụ công tác trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhằm phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, ban hành và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về PCTN, TC theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thanh tra tỉnh
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định về công tác PCTN, TC tại các cơ quan, đơn vị; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra hành chính giữa các cơ quan thanh tra; tiến hành thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Chủ động triển khai công tác kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập; ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập theo quy định. Tổ chức xác minh tài sản, thu nhập; tăng cường đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kê khai, công khai và xác minh tài sản, thu nhập tại các cơ quan, đơn vị; kiến nghị xử lý nghiêm trường hợp các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng các quy định về kê khai, công khai tài sản, thu nhập ; tham mưu cho UBND tỉnh triển khai đánh giá công tác PCTN năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.
- Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, hành vi tham nhũng, tiêu cực phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng quy định.
- Phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh…, tăng cường tuyên tuyền, phổ biến, công khai các nội dung về PCTN, TC theo quy định; công khai đường dây nóng, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin phản ánh về PCTN, TC; tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư về những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ công chức, viên chức trong giải quyết các thủ tục hành chính.
2.2. Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn kiến thức pháp luật về PCTN, TC trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa; kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC để kịp thời đề xuất xây dựng, ban hành, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN (việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN).
2.3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả công khai, minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; rà soát việc sửa đổ i, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới định mức, tiêu chuẩn cho phù hợp với các quy định của pháp luật về PCTN.
- Hướng dẫn và tiến hành thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về kết quả thực hiện các nội dung phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN.
2.4. Sở Nội vụ
- Tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về PCTN, TC và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC của tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra theo Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 6/4/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ.
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức; đồng thời theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN (Chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức; công tác cải cách hành chính).
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo và triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/2013/CT -TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đúng quy định về việc triển khai các dự án đầu tư công.
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chính sách, pháp luật, kinh nghiệm về PCTN, TC cho lãnh đạo và người lao động các doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐCP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương, đơn vị trực thuộc tổ chức đối thoại với đại diện doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp về trách nhiệm PCTN, TC và xây dựng đạo đức liêm chính của Nhà nước và xã hội.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh công khai kế hoạch PCTN, TC; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thực hiện công khai hoạt động của UBND tỉnh và của các sở, ngành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của Luật PCTN; Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đề ra.
2.8. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Xây dựng Chương trình, kế hoạch và duy trì thường xuyên việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về PCTN, TC trên các phương tiện truyền thông; tăng cường thời lượng và nội dung thông tin liên quan đến công tác PCTN, TC; nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán, lên án các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN, TC.
2.9. Công an tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án tham nhũng, kinh tế được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử đúng quy định, hạn chế đến mức thấp nhất để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan liên quan (Thanh tra tỉnh) trong việc tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả điều tra các vụ việc, vụ án có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh, UBND tỉnh và Ban Nội chính tỉnh theo quy định.
2.10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai
- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC của các tổ chức tín dụng theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ - CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ: (xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh; quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng; kiểm soát xung đột lợi ích; tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong các tổ chức tín dụng). Đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật PCTN, TC đối với tổ chức tín dụng nhân dân trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh; ban hành kế hoạch và xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định để phục vụ công tác đánh giá PCTN cấp tỉnh năm 2024.
2.11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai
Thực hiện và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC; tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC; giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC và việc triển khai kế hoạch PCTN, TC năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả kế hoạch đã đề ra; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định.
2. Giao Thanh tra tỉnh
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Kế hoạch 08/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Kế hoạch 227/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành