- 1 Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN hướng dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi phát sinh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3 Kế hoạch 82/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 19-CTR/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn thủ đô Hà Nội
- 4 Bộ luật hình sự 2015
- 5 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 6 Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội
- 9 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội; Quyết định số 6999/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 của thành phố Hà Nội; Quyết định số 5434/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 6751/QĐ-BCĐ ngày 22/11/2019 của Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố Hà Nội; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội, như sau:
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ đạo của UBND Thành phố tại các văn bản: Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 25/3/2013 về việc thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 về việc thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU; Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 16/11/2018 về việc thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ; Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
- Huy động sức mạnh của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân Thủ đô; tổ chức thực hiện tốt chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT); tăng nhanh số người tham gia BHXH, BHYT; khắc phục tình trạng nợ đóng BHXH; kiểm soát chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT chặt chẽ và tăng cường phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH, BHYT.
- Tạo bước chuyển mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm, tự giác tham gia BHXH, BHYT đến từng người dân Thủ đô.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ NĂM 2020
1. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 90,1% dân số.
2. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt 95% số người thuộc diện tham gia; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đạt 95% số người thuộc diện tham gia.
3. Tốc độ gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đạt 30%.
4. 100% các đơn vị, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử về BHXH, BHYT (nhất là các đơn vị hành chính, hành chính sự nghiệp).
5. Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về kê khai, đóng nộp BHXH, BHYT.
6. Tỷ lệ nợ đóng BHXH bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ nợ bình quân của cả nước để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
7. Tăng cường kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH, BHYT; đảm bảo chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trong nguồn dự toán được giao.
8. Đảm bảo việc chi trả các chế độ BHXH, BHTN; đẩy mạnh hình thức chi trả các chế độ BHXH, BHTN qua thẻ ATM.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân về nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020”; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 17/4/2013 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, phù hợp với đặc điểm tính chất của từng địa bàn, từng nhóm đối tượng, nhất là nông dân, lao động làm việc tại khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động, thu hút người dân tham gia BHXH, BHYT nhất là BHXH tự nguyện.
- Phổ biến kịp thời những thay đổi về chính sách BHXH, BHYT, BHTN đến người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân trên địa bàn Thành phố bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả: Xây dựng cụm panô, áp phích, phát hành tờ rơi, báo viết, đài phát thanh, truyền hình của Thành phố và quận, huyện, thị xã; chú trọng tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại với người sử dụng lao động và người lao động.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; đồng thời, nêu tên những đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Tiếp tục duy trì các nhóm đã tham gia BHXH, BHYT đồng thời tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Thống kê số lao động đang làm việc trong các cơ sở thuộc thành phần kinh tế chính thức, phi chính thức, các làng nghề; nắm chắc được số lao động hiện tại trên địa bàn.
- Thông qua mạng lưới cơ sở: Tổ dân phố, các hội, đoàn thể (Phụ nữ, Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên...) và các cơ quan chức năng, thực hiện rà soát, xác nhận, thống kê đối tượng, phân nhóm lao động cho phù hợp để tuyên truyền, vận động tham gia BHXH, BHYT.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Liên đoàn Lao động Thành phố, Cục thuế Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Bưu điện Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã thường xuyên thông tin, kiểm tra, rà soát về các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các doanh nghiệp... có đăng ký hoạt động kinh doanh, có sử dụng lao động làm cơ sở cho việc khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
- Tiến hành phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làng nghề... về quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh, số lao động và hình thức ký kết hợp đồng lao động. Trên cơ sở đó kiến nghị với các cấp có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc chính sách BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí khám chữa bệnh BHYT hiệu quả
- Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, phối hợp với các cơ sở KCB BHYT đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT đúng quy định của pháp luật.
- Các cơ sở KCB BHYT tăng cường nâng cao chất lượng KCB và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các chi phí KCB BHYT đề nghị thanh toán. Thực hiện nghiêm túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chỉ định sử dụng dịch vụ y tế cho người bệnh, đảm bảo không vượt nguồn kinh phí KCB BHYT được giao.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đối với các cơ sở y tế. Tăng cường chăm sóc toàn diện người bệnh, nâng cao chất lượng điều trị, giảm số ngày điều trị một cách hợp lý; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Kiểm soát chặt chẽ chi phí KCB BHYT, phòng, chống lạm dụng quỹ BHYT. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí BHYT của các cơ sở KCB BHYT, nhất là các cơ sở KCB BHYT có chi phí gia tăng bất thường, tăng số bệnh nhân, ngày điều trị kéo dài...; xử lý nghiêm người đứng đầu các cơ sở KCB BHYT có lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về BHXH, BHYT
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như: trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền BHXH, BHYT theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015; Công an Thành phố điều tra, xác minh, khởi tố đối với những công ty, doanh nghiệp cố tình nợ, trốn đóng BHXH do BHXH Thành phố chuyển hồ sơ; phối hợp với VKSND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố đưa ra truy tố, xét xử án điểm để răn đe, ngăn chặn đối với những doanh nghiệp cố tình chây ì, nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm giảm tối đa tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục thuế Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Bưu điện Thành phố, Công an Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố phối hợp triển khai thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai các quy trình thủ tục hành chính, đồng thời cập nhật, hướng dẫn kịp thời những thay đổi về chính sách BHXH, BHYT của Đảng, Chính phủ và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Yêu cầu các đơn vị, tổ chức thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử đối với các thủ tục hành chính về BHXH, BHYT; tăng cường sử dụng các dịch vụ Bưu chính công trong việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước lãnh đạo UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch này (chi tiết tại phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo).
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội, các hội, đoàn thể Thành phố chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này.
3. UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện Kế hoạch (gửi Bảo hiểm xã hội Thành phố) trước ngày 10/6 và trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố; giao Bảo hiểm xã hội Thành phố theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 04/KH-UBND ngày 04/01/2020 của UBND Thành phố)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Thực hiện Quyết định 2992/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND Thành phố phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội” | BHXH Thành phố | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã (gọi chung là UBND các huyện) | Đến 2021 |
2 | Hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH, BHYT và công tác triển khai thực hiện của các đơn vị trên địa bàn Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | BHXH Thành phố, các sở, ngành, đơn vị liên quan, các cơ quan báo chí, UBND các quận, huyện, thị xã | Hằng tháng |
3 | Phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về BHXH, BHYT trên địa bàn Thành phố | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện | Thường xuyên |
4 | Hoàn thành các chỉ tiêu: - Tỷ lệ bao phủ BHYT; - Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); - Tốc độ gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện | UBND các huyện | Bưu điện Thành phố, BHXH Thành phố, các sở, ban, ngành | Đến 31/12/2020 |
5 | Nâng cao chất lượng hoạt động đại lý thu BHXH, BHYT | BHXH Thành phố | Bưu điện Thành phố, UBND các huyện | Hằng tháng |
6 | Phân loại từng nhóm đối tượng chưa tham gia BHXH, BHYT; đổi mới hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng | BHXH Thành phố | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, Bưu điện Thành phố | Hằng tháng |
7 | Liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các sở, ngành về doanh nghiệp và lao động, tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố | BHXH Thành phố | Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thuế | Hằng tháng |
8 | Cung cấp danh sách các doanh nghiệp đang thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước trên địa bàn, danh sách lao động nộp thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị, doanh nghiệp | Cục Thuế Thành phố | BHXH Thành phố | Hằng tháng |
9 | Cung cấp thông tin các đơn vị đã đăng ký kinh doanh, đơn vị phá sản, giải thể; xác minh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các đơn vị ngừng giao dịch, mất tích, bỏ trốn do cơ quan BHXH cung cấp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | BHXH Thành phố | Hằng tháng |
10 | Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các Ban QL dự án của Thành phố khi thực hiện đấu thầu mua sắm, dự án; các nhà thầu khi tham gia phải đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (có xác nhận của cơ quan BHXH) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | BHXH Thành phố; UBND các huyện, Các Sở, ngành Thành phố | Thường xuyên |
11 | Xây dựng Kế hoạch thanh tra các đơn vị nợ đóng BHXH trình UBND Thành phố phê duyệt và thực hiện thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHYT | Thanh tra Thành phố | BHXH Thành phố, Cục thuế, Sở LĐTB&XH, LĐLĐTP | Hằng năm |
12 | Thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, BHXH tại các doanh nghiệp, nhất là các đơn vị nợ đóng BHXH | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | BHXH Thành phố; LĐLĐ TP | Hằng tháng |
13 | Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT tại các đơn vị, doanh nghiệp | BHXH Thành phố | Các sở, ban, ngành | Hằng tháng |
14 | Đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT, BHXH tự nguyện cho các đối tượng thuộc ngân sách đóng và hỗ trợ mức đóng | Sở Tài chính | Sở Lao động Thương binh và Xã hội, BHXH Thành phố, UBND các huyện | Hằng quý |
15 | Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả quỹ KCB BHYT | BHXH Thành phố | Sở Y tế, các cơ sở KCB BHYT | Hằng tháng |
16 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo, kiểm soát dự toán chi phí KCB BHYT | BHXH Thành phố | Sở Y tế, các cơ sở KCB BHYT | Hàng tuần, hằng tháng |
17 | Thanh tra việc quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT tại các cơ sở KCB BHYT | Sở Y tế | BHXH Thành phố, các cơ sở KCB BHYT | Hằng tháng |
18 | Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện đúng Quy trình chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế | Sở Y tế | Các cơ sở KCB BHYT | Hằng tháng |
19 | Điều tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, lạm dụng, trục lợi quỹ KCB BHYT | Công an Thành phố | BHXH Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố | Hằng tháng |
20 | Tiếp nhận hồ sơ khởi kiện đơn vị nợ đóng, trốn đóng BHXH từ tổ chức Công đoàn và cơ quan Công an; đưa ra truy tố, xét xử án điểm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 | Tòa án nhân dân Thành phố | Liên đoàn Lao động Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Công an Thành phố, BHXH Thành phố, Sở LĐTBXH | Hằng tháng |
21 | Giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN kịp thời; đẩy mạnh chi trả lương hưu và các chế độ BHXH, BHTN qua thẻ ATM | BHXH Thành phố | Bưu điện Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh thành phố Hà Nội | Thường xuyên |
22 | Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về kê khai, đóng nộp BHXH, BHYT | BHXH Thành phố | Các sở, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh thành phố Hà Nội, các Ngân hàng thương mại | Hằng tháng |
23 | Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại để thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi phát sinh cho người lao động theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh thành phố Hà Nội | BHXH Thành phố, các Ngân hàng thương mại, các đơn vị sử dụng lao động | Hằng tháng |
24 | Khấu trừ số tiền đóng BHXH của người lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng BHXH khi được giải ngân | Kho bạc Nhà nước Hà Nội | BHXH Thành phố, các đơn vị sử dụng lao động | Hằng tháng |
25 | Tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân thực hiện BHXH, BHYT | Ban Dân vận Thành ủy | Các sở, ngành, Ban dân vận các quận, huyện, thị ủy | Thường xuyên |
26 | Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động nhân dân, các hội viên, đoàn viên, xã viên hợp tác xã về chính sách BHXH, BHYT; giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, kịp thời phản ánh những bất cập và kiến nghị sửa đổi những vấn đề chưa phù hợp | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội | Mặt trận Tổ quốc, các Hội, đoàn thể ở cơ sở | Hằng tháng |
27 | Chỉ đạo công đoàn cơ sở tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lĩnh vực BHXH, BHYT đến người lao động và đoàn viên Công đoàn | Liên đoàn Lao động Thành phố | Các sở, ngành, Bưu điện Thành phố | Thường xuyên |
28 | Chỉ đạo hội phụ nữ ở cơ sở tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHXH, BHYT, vận động các hội viên Hội phụ nữ các cấp và gia đình tích cực tham gia BHXH, BHYT | Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hà Nội | UBND huyện, các sở, ngành, Hội phụ nữ cơ sở | Thường xuyên |
29 | Tuyên truyền cho các đoàn viên thanh niên, chú trọng đến đoàn viên là sinh viên tham gia BHYT HSSV đạt 100%; vận động đoàn viên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì tham gia BHXH tự nguyện | Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội | Các sở, ngành, Bưu điện Thành phố, các quận, huyện, thị đoàn | Thường xuyên |
30 | Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn huyện và họp đánh giá kết quả thực hiện hàng quý | UBND các quận, huyện, thị xã | Thành viên Ban Chỉ đạo được phân công phụ trách địa bàn | Chậm nhất đến 15/01/2020 |
31 | Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH tại UBND một số quận, huyện, thị xã | BHXH Thành phố tham mưu Phó Chủ tịch UBND Thành phố - Trưởng Ban Chỉ đạo | Tổ thư ký, thành viên Ban Chỉ đạo | Tháng 6 và tháng 11 |
32 | Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT 6 tháng, 12 tháng. | BHXH Thanh phố báo cáo Đ/c Ngô Văn Quý - Phó CT UBND TP chủ trì | Tổ thư ký, các sở, ngành | Tháng 6 và tháng 12 |
- 1 Kế hoạch 53/KH-UBND về tập huấn công tác xã hội trong trường học và kỹ năng nghề công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội do thành phố Hà Nội ban hành năm 2020
- 2 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội
- 3 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế và giảm nợ đọng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 5 Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 8 Kế hoạch 7036/KH-UBND năm 2017 về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9 Bộ luật hình sự 2015
- 10 Kế hoạch 7568/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11 Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 12 Kế hoạch 82/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 19-CTR/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn thủ đô Hà Nội
- 13 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 14 Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN hướng dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi phát sinh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1 Kế hoạch 7568/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 7036/KH-UBND năm 2017 về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Kế hoạch 53/KH-UBND về tập huấn công tác xã hội trong trường học và kỹ năng nghề công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội do thành phố Hà Nội ban hành năm 2020
- 5 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế và giảm nợ đọng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6 Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Kế hoạch 20/KH-UBND thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8 Kế hoạch 20/KH-UBND thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2023 trên địa bàn thành phố Hà Nội