Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10316/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 22 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 05/9/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP

Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của chính quyền các cấp với nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, bảo đảm sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; góp phần xây dựng, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh.

b) Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, giải pháp thực hiện ở các cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng bộ, kiên trì, thường xuyên, gắn với việc triển khai các nhiệm vụ công tác khác.

c) Việc triển khai thực hiện phải thực chất, có sản phẩm, có kết quả cụ thể.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản liên quan đến việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính:

Các Sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là cơ quan), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là địa phương), các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị) có trách nhiệm:

a) Phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trong đó chú trọng đến các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác cán bộ trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 06/10/2004 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về một số giải pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên trong thi hành nhiệm vụ phục vụ nhân dân; Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 13/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 3777/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh); Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 08/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (ban hành kèm theo Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh); Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 13/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện công tác kiểm tra thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 29/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và các văn bản liên quan khác,...

Thời gian thực hiện: Tổ chức hội nghị phổ biến quán triệt các văn bản hoàn thành trước ngày 31/01/2017.

Sau đó nhiệm vụ này được thực hiện thường xuyên, liên tục với các hình thức khác nhau.

2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, quy chế làm việc của địa phương; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định hiện hành:

a) Các cơ quan, đơn vị rà soát chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị phù hợp với Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/3/2017.

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, ban hành Quy chế làm việc mới.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/01/2017, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.

c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy chế liên quan đến chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị, địa phương: Quy chế làm việc, Quy chế dân chủ, Quy chế tiếp công dân, Quy chế giải quyết đơn thư, Quy chế thi đua - khen thưởng, Quy chế văn hóa công sở, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,...

Thời gian hoàn thành: Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Nội vụ trước ngày 28/02/2017 (kèm theo các bản Quy chế đã ban hành). Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/3/2017.

d) Rà soát các quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới để xác định trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ chế phối hợp xử lý công việc có liên quan.

Thời gian hoàn thành: Dự thảo Quy chế phối hợp gửi Sở Nội vụ trước ngày 30/4/2017 để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Nội vụ rà soát độc lập các mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan cần được quy chế hóa, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 28/02/2016.

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác năm:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác cụ thể trên cơ sở nhiệm vụ được giao và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương;

b) Thường xuyên đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ để xác định những tồn tại, hạn chế và đưa ra giải pháp khắc phục trong chỉ đạo, điều hành.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ giao cho các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

Thời gian hoàn thành: Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch công tác năm sau: trước ngày 15/10 hàng năm; việc đánh giá tiến độ thực hiện nhiệm vụ được thực hiện hàng tháng; báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch công tác năm: trước ngày 05/12 hàng năm.

4. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

a) Triển khai các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, không thuộc chức năng, nhiệm vụ. Các nhiệm vụ giải quyết không kịp tiến độ phải giải trình nguyên nhân và đề xuất thời gian giải quyết dứt điểm.

b) Các nhiệm vụ được giao cần có sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thì cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp có trách nhiệm trả lời theo thời hạn cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì yêu cầu. Quá thời hạn theo yêu cầu mà chưa nhận được văn bản phản hồi thì cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời.

c) Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn theo kế hoạch hoặc khi có hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, không chờ sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thời gian báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao: Trước ngày 20/6 (báo cáo 6 tháng), trước ngày 10/12 (báo cáo năm).

5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao theo kế hoạch của UBND tỉnh hàng năm và kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

b) Tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 1755/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Sử dụng hiệu quả thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Bố trí, phân công công việc rõ ràng, cụ thể hóa trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

a) Quản lý chặt chẽ giờ giấc làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, có giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện.

b) Rà soát phân công nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thời gian hoàn thành: Văn bản phân công nhiệm vụ gửi đến Sở Nội vụ trước ngày 31/3/2017 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Chấp hành nghiêm túc chế độ hội họp:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương được mời tham dự cuộc họp, hội nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phải đúng thành phần, tham dự đầy đủ theo nội dung chương trình, không tự ý vắng mặt hoặc cử người không đủ thẩm quyền dự thay. Trường hợp không tham dự được hoặc tham dự không đầy đủ theo nội dung chương trình phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp đó và ủy quyền cho người có đủ thẩm quyền dự thay nếu được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.

b) Cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công chủ trì phải chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các tài liệu, nội dung có liên quan theo yêu cầu của cuộc họp.

8. Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ, Hướng dẫn số 02-HD/TU ngày 09/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản liên quan.

Việc đánh giá đúng chất lượng, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở để sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả làm việc; kiên quyết tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ.

Thời gian hoàn thành: theo kế hoạch đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. Thời gian báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đề nghị xem xét giải quyết việc tinh giản biên chế: trước ngày 15/9 của năm trước liền kề đối với đợt 6 tháng đầu năm và trước ngày 15/3 đối với đợt 6 tháng cuối năm.

9. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường hơn nữa trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

10. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính bao gồm cả giám sát từ nhân dân, báo chí.

11. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm túc các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính:

a) Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền;

b) Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc; phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người cán bộ, công chức, viên chức; không sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng; thực hiện đúng quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp, hội trường; nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không được vào casino đánh bạc dưới mọi hình thức;

d) Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính phải bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Thời gian hoàn thành, báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp: trước ngày 31/01/2017.

b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức và trong các tổ chức trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/02/2017.

c) Tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn thanh tra, kiểm tra công vụ thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện; đề xuất xem xét kỷ luật đối với người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương có cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính;

b) Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên giải quyết công việc liên quan đến người dân, tổ chức và doanh nghiệp;

c) Xử lý kịp thời các nguồn thông tin do các cơ quan báo chí, người dân và doanh nghiệp phản ánh về thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chế độ hội họp của các cơ quan, địa phương;

b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; hoàn thiện phần mềm nhắc việc để nâng cao hiệu quả thực hiện.

b) Phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo các trường hợp không chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính để đề xuất xử lý.

4. Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, các cơ quan báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước và nhân dân toàn tỉnh biết, thực hiện, theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát, tích cực tham gia phát hiện, tiếp thu có chọn lọc các góp ý, phê phán của công luận về kỷ luật, kỷ cương hành chính, những hành vi vi phạm, gây sách nhiễu, phiền hà liên quan đến thủ tục hành chính; kịp thời động viên những gương điển hình tốt về tinh thần và thái độ phục vụ trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

5. Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tăng cường trách nhiệm trong phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh trong tham mưu, thực hiện các công việc được giao; quán triệt đến công chức, viên chức, người lao động việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Khánh Hòa;
- Chánh VP, các Phó VP. UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, MN, HP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Đức Vinh