ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND | Hà Giang, ngày 03 tháng 06 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện văn bản số 2715/VPCP-KGVX ngày 05/4/2013 của Văn phòng Chính phủ v/v Chủ trương lập dự án phát triển cây Dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại 6 huyện nghèo 30a.
Để đảm bảo các yêu cầu về nội dung quy hoạch và dự án phát triển cây dược liệu, rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện, góp phần đảm bảo tiến độ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác công tác lập quy hoạch và xây dựng dự án phát triển cây Dược liệu trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Mục đích chính của việc lập quy hoạch và xây dựng dự án phát triển cây Dược liệu trên địa bàn tỉnh quy hoạch nhằm bảo tồn các loại cây Dược liệu quý hiếm; phát triển bền vững các loại cây Dược liệu hiện có và phù hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn tỉnh; gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc tỉnh Hà Giang, trong đó dự án vùng sản xuất tập trung (khoảng 10.000 ha) tại các huyện nghèo thuộc Chương trình 30a gồm: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần và huyện Bắc Quang.
Thành lập mới bản đồ hiện trạng phân bố các loại cây Dược liệu chủ lực hiện có trên địa bàn tỉnh; điều tra phân tích thành lập bản đồ phân hạng thích nghi đất đai đối với các loài cây Dược liệu, để thực hiện quản lý và phát triển Dược liệu theo hướng ổn định và bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Là cơ sở để các địa phương xác định các vùng trọng điểm để phát triển cây dược liệu; đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây Dược liệu trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Yêu cầu
- Trong quá trình lập quy hoạch và lập dự án phải căn cứ vào các Chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh, các Đề án, Phương án đã được phê duyệt trong cùng giai đoạn như: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, các Quy hoạch chuyên ngành. Các số liệu cập nhật tại thời điểm điều tra, phải có sự thống nhất của các địa phương (huyện, xã).
- Đối với dự án Quy hoạch tổng thể phát triển cây Dược liệu phải thể hiện rõ được những vấn đề sau:
+ Điều tra xác định được Diện tích, phân bố các loại cây Dược liệu chủ lực.
+ Sản lượng các loại cây dược liệu chủ lực.
+ Cơ cấu các loại cây Dược liệu chủ lực theo các vùng sinh thái gắn với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, khả năng cung cấp nước tưới cho vùng sản xuất cây dược liệu và nhu cầu sử dụng.
+ Đề xuất các cơ sở chế biến tập trung cho phù hợp với các vùng nguyên liệu dược liệu tại các địa phương.
+ Xác định rõ đặc điểm, quy mô, hợp phần các dự án phát triển cây Dược liệu. Đề xuất lộ trình, thứ tự các dự án ưu tiên và các giải pháp để thực hiện quy hoạch cho giai đoạn từ nay tới năm 2020 và định hướng đến 2025, làm cơ sở cho việc bố trí đầu tư trong thời kỳ Quy hoạch.
- Đối với Dự án "Phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại 6 huyện 30a - tỉnh Hà Giang" cần cụ thể chi tiết và có tính khả thi cao:
+ Xác định được quy mô đầu tư theo từng năm, giai đoạn (thông tin đến từng xã, thôn, bản, hộ gia đình tham gia dự án;
+ Cơ cấu loài cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng; nhu cầu nước tưới và khả năng bao tiêu sản phẩm (Công ty CP Bình Minh 3);
+ Xác định rõ được mối liên kết sản xuất (cơ chế quản lý và hỗ trợ của Nhà nước; doanh nghiệp và người dân tham gia dự án);
+ Phân tích, hạch toán giá trị mang lại của các đối tượng tham gia dự án (phải hiệu quả hơn các cây trồng khác có trên địa bàn)
3. Nội dung và thời gian
Nhằm triển khai ngay trong năm 2013, tranh thủ chủ trương của Chính phủ và sự quan tâm của các Bộ, Ngành TW về triển khai Chương trình phát triển cây Dược liệu tại tỉnh, do vậy yêu cầu tiến độ triển khai lập quy hoạch và lập dự án phải song hành, đồng nhất và đẩy nhanh tiến độ. Kế hoạch triển khai ngoài thực địa và lập báo cáo thuyết minh dự kiến như sau:
- Thời gian đơn vị tư vấn tiến hành thu thập số liệu, điều tra thực địa và thống nhất với các địa phương thực hiện trong 20 ngày (bắt đầu từ ngày 04/6/2013 đến hết ngày 24/6/2013). Kết thúc ngoại nghiệp, đơn vị tư vấn có trách nhiệm tổng hợp số liệu, thống nhất với các huyện về hiện trạng điều tra khảo sát và đề xuất nội dung triển khai phát triển cây dược liệu đối từng địa phương.
- Trong vòng 20 ngày kể từ khi kết thúc dã ngoại, tư vấn sẽ hoàn thành báo cáo khởi đầu giao cho chủ đầu tư. Đối với dự án quy hoạch giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình Hội đồng thẩm định trước ngày 25/6/2013 để tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt cuối tháng 7/2013. Đối với dự án phải hoàn thành thẩm định trình UBND tỉnh trước 30/8/2013 để UBND tỉnh xem xét báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương và tổ chức phê duyệt trước 30/9/2013.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Có trách nhiệm giúp UBND tỉnh triển khai nội dung theo kế hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng quy hoạch; tiếp nhận và giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện, đồng thời kịp thời tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh những vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết.
- Phối hợp với các ngành cung cấp các tài liệu có liên quan đến thời kỳ quy hoạch trước cho các đơn vị tư vấn.
- Là đầu mối giúp đơn vị tư vấn đề nghị và tiếp nhận các tài liệu do các ngành chức năng của tỉnh cung cấp để phục vụ xây dựng quy hoạch;
- Tiếp nhận, tổng hợp và báo cáo kết quả cuối cùng và thực hiện tham mưu, Ban chỉ đạo phát triển cây Dược liệu của tỉnh; đề xuất UBND tỉnh trình Tỉnh ủy thông qua đối với riêng Dự án "Phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại 6 huyện 30a - tỉnh Hà Giang".
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, các đơn vị liên quan trong việc tổ chức thẩm định quy hoạch và quản lý, triển khai sau khi quy hoạch được phê duyệt; cung cấp các tài liệu có liên quan đến quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, các quy hoạch chuyên ngành và hệ thống số liệu về thực trạng kinh tế - xã hội như:
+ Tình hình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; ngành nghề nông thôn.
+ Tình hình phát triển kinh tế (tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế...) giữa các khu vực, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 5 năm qua.
+ Những vấn đề về xã hội, an ninh quốc phòng và vấn đề việc làm.
+ Tình hình đầu tư tín dụng cho sản xuất từ các nguồn vốn ngân sách, tín dụng trong tỉnh và khả năng thu hút đầu tư.
+ Số liệu về thực trạng cơ sở hạ tầng: giao thông, thông tin, điện lực, y tế, giáo dục, văn hóa xã hội.
4.3. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện lập quy hoạch tổng thể phát triển cây Dược liệu; Kinh phí lập Dự án Phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo. Hướng dẫn chủ đầu tư lập quyết toán dự án quy hoạch và hướng dẫn các thủ tục thực hiện thanh toán theo quy định.
4.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến đất đai, khí hậu, thủy văn của tỉnh; các file lưu dữ liệu bản đồ các xã, phường do Sở quản lý để phục vụ quy hoạch và lập dự án.
+ Thống nhất về phương án sử dụng và các giải pháp về đất đai cho quy hoạch phát triển cây dược liệu; Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp thực hiện các Dự án phát triển cây Dược liệu theo quy định của Pháp luật.
4.5. Các Sở, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo phát triển cây dược liệu: Phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân công, cử Lãnh đạo và các Chuyên viên của ngành, của đơn vị có kinh nghiệm để tham gia trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chương trình. Tạo mọi điều kiện để giải quyết những yêu cầu phục vụ cho chương trình thuận lợi, hiệu quả.
4.6. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện (theo mô hình của Ban chỉ đạo cấp tỉnh) và thành lập Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo của huyện để triển khai thực hiện chương trình phát triển cây Dược liệu của địa phương.
- Giao cho một cơ quan chức năng trực tiếp làm đầu mối theo dõi và thành lập các tổ công tác phối hợp với các đơn vị tư vấn thu thập số liệu, điều tra thực địa và thống nhất kết quả với các địa phương. Chỉ đạo các Phòng, Ban liên quan; UBND các xã, phường, thị trấn tham gia thực hiện theo kế hoạch.
- Xem xét kết quả thực hiện tại cấp mình quản lý và xác nhận pháp lý các tài liệu theo quy định phục vụ công tác lập quy hoạch và dự án. Chỉ đạo giải quyết những vướng mắc tại cơ sở.
- Cung cấp, tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quy hoạch khi thực hiện trên địa bàn, chịu trách nhiệm về nội dung đã thực hiện tại địa phương.
- Riêng với 6 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a và huyện Bắc Quang, thống nhất với Công ty cổ phần Bình Minh 3 về phương án liên doanh liên kết phát triển cây dược liệu tại địa phương theo từng năm (bao gồm về quy mô, chủng loại sản phẩm; cơ cấu vốn tham gia đầu tư ...)
- Chỉ đạo các xã chỉ dẫn địa giới hành chính; tạo điều kiện cho đơn vị tư vấn hoàn thành công việc theo kế hoạch. Giao trách nhiệm cụ thể cho cán bộ tham gia trực tiếp đi hiện trường và tham gia đầy đủ các cuộc họp, triển khai, thực hiện tại cơ sở và chịu trách nhiệm về nội dung mình đã thống nhất, xác nhận.
4.7. Các đơn vị tư vấn: Căn cứ nội dung Đề cương - Dự toán đã được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hiện hành và nội dung đã ký kết, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan triển khai hoàn thành công tác lập quy hoạch, lập dự án đầu tư phát triển cây Dược liệu đảm bảo chất lượng theo đúng tiến độ.
Căn cứ kế hoạch, yêu cầu các ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về phát triển cây dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 4 Quyết định 4478/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề tài Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trồng trọt, chế biến và bảo quản dược liệu Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) theo tiêu chí GAP-WHO nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tăng thu nhập cho nông dân tại tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 435/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý khai thác, kinh doanh và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8 Quyết định 3808/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Phát triển dược liệu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1 Quyết định 3808/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Phát triển dược liệu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Quyết định 435/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý khai thác, kinh doanh và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề tài Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trồng trọt, chế biến và bảo quản dược liệu Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) theo tiêu chí GAP-WHO nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tăng thu nhập cho nông dân tại tỉnh Bắc Giang
- 4 Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại tỉnh Đồng Tháp
- 5 Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về phát triển cây dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 6 Quyết định 4478/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030
- 8 Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030