VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/KH-VKSTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2016 |
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Quy chế tạm thời về tuyển chọn và tổ chức thi tuyển chức danh Kiểm sát viên;
Căn cứ nhu cầu công tác của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp năm 2016 như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC THI TUYỂN
1. Mục đích
Bổ nhiệm chức danh Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp cho VKSND các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Nhằm nâng cao chất lượng, trách nhiệm của đội ngũ công chức ngành Kiểm sát nhân, nhất là đội ngũ Kiểm sát viên ở các Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
2. Yêu cầu
Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý thống nhất công tác tổ chức cán bộ trong Ngành;
Bảo đảm bình đẳng, dân chủ, công khai, khách quan trong quá trình tổ chức thi tuyển; lựa chọn được người thực sự có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 để bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
Nội dung thi phải sát với yêu cầu cần có của mỗi chức danh này, bảo đảm cho mỗi ứng viên phát huy năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Nguyên tắc
Việc tổ chức tuyển chọn, thi tuyển được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh.
Người dự thi vào ngạch KSV nào phải đang giữ ngạch thấp hơn liền kề.
Người đăng ký dự thi có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo quy định trước khi Hội đồng thi tuyển phê duyệt danh sách ứng viên dự thi.
Người trúng tuyển phải có đủ các bài thi của các môn thi theo quy định; có số điểm của mỗi bài thi 50 điểm trở lên; có tổng điểm thi cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu mỗi ngạch Kiểm sát viên cần bổ sung của đơn vị đăng ký dự thi được phê duyệt.
1. Số lượng vị trí cần tuyển Kiểm sát viên
Trên cơ sở chỉ tiêu số lượng Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của các đơn vị trong toàn Ngành đã được Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
2. Đối tượng tham gia dự thi
2.1 Kiểm sát viên cao cấp là: Kiểm sát viên trung cấp; Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp (đã có thời gian là Kiểm sát viên trung cấp) hiện đang công tác tại Viện KSND tối cao, Viện KSQSTW, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Kiểm sát viên trung cấp ở VKSND tối cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có nguyện vọng về công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Đối với những người dự thi đang công tác ở các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không bố trí Kiểm sát viên cao cấp, sau khi trúng tuyển và được bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp sẽ được điều động phân công công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao bố trí Kiểm sát viên cao cấp.
Đối với Kiểm sát viên trung cấp ở VKSND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có đăng ký nguyện vọng về công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nào, sau khi trúng tuyển và được bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp sẽ được điều động công tác đến Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đó.
2.2 Kiểm sát viên trung cấp là: Kiểm sát viên sơ cấp; Kiểm tra viên trở lên (đã có thời gian là Kiểm sát viên sơ cấp) công tác ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Đối với những người dự thi là Kiểm sát viên sơ cấp công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có đăng ký nguyện vọng về công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện KSND cấp quân khu, sau khi trúng tuyển và được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều động công tác đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; đồng thời điều động công chức ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện để bảo đảm ổn định biên chế và Viện kiểm sát hai cấp đều thực hiện tốt nhiệm vụ.
2.3 Đối tượng tham gia dự thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp là: Kiểm tra viên, Chuyên viên trở lên công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các cấp.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét tuyển, thi tuyển
Ứng viên đăng ký dự thi tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn như sau:
- Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp theo quy định tại Điều 75 và Điều 79 Luật tổ chức VKSND 2014; trong đó người dự thi phải là Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp và có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên, có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc Cử nhân chính trị; các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp theo quy định tại Điều 75 và khoản 1 Điều 78; các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp theo quy định tại Điều 75, 77 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
- Được cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá quá trình công tác liên tục trong 03 năm trước đó hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; được tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi ứng viên công tác đồng ý và thống nhất cử ứng viên đăng ký tham gia dự thi tuyển;
- Đạt trên 50% số phiếu tín nhiệm, giới thiệu tham gia dự thi của đơn vị nơi ứng viên dự thi đang công tác và trên 50% số phiếu của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thống nhất giới thiệu tham gia dự thi;
- Được cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi ứng viên cư trú thường xuyên (12 tháng trở lên) nhận xét tốt về việc chấp hành pháp luật của ứng viên và gia đình tại nơi cư trú;
- Không trong thời gian đang xem xét hoặc bị thi hành kỷ luật;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
4. Hồ sơ ứng viên đăng ký xét tuyển, thi tuyển
- Đơn đăng ký thi tuyển;
- Tờ trình của Ủy ban kiểm sát cùng cấp xét tuyển người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và khả năng để dự thi;
- Sơ yếu lý lịch (khai theo mẫu quy định không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhân sự;
- Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;
- Nhận xét đánh giá của lãnh đạo đơn vị;
- Bản sao có công chứng về trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát (đối với người dự thi Kiểm sát viên sơ cấp);
- Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (có giá trị trong thời hạn 12 tháng).
5. Quy trình, thời gian tổ chức thi tuyển
5.1 Thông báo kế hoạch thi tuyển
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo công khai Kế hoạch thi tuyển này đến các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát đến 30/12/2016 và báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15/9/2016 về số lượng Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của đơn vị cần bổ sung để Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt.
Nội dung thông báo gồm: Chỉ tiêu cần bổ sung cho mỗi Viện kiểm sát các cấp; tiêu chuẩn, điều kiện người dự thi; thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển; hình thức, nội dung thi; thời gian và địa điểm tổ chức thi.
5.2 Hình thức, nội dung và thời gian thi
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất việc thi tuyển để bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp năm 2016 thi môn chuyên ngành, hình thức thi viết 180 phút và thi trắc nghiệm 60 phút.
Nội dung thi liên quan đến cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp.
Thời gian tổ chức xét tuyển chọn và đề nghị của Viện KSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 15/9 - 20/9/2016.
Thời gian tổng hợp, thẩm định: tháng 9/2016.
Thời gian tổ chức ôn thi và thi: Dự kiến tháng 10/2016.
Địa điểm: Tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đối với ứng viên của các tỉnh từ Quảng Trị trở ra và tại Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng viên của các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở vào.
6. Công nhận kết quả thi và bổ nhiệm chức danh
Căn cứ kết quả thi, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả thi và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, công nhận kết quả thi và bổ nhiệm Kiểm sát viên theo quy định.
1. Hội đồng thi chỉ đạo, tổ chức kỳ thi đúng quy định, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, các Ban giúp việc có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
3. Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, kinh phí để triển khai các hoạt động của Hội đồng thi tuyển.
4. Việc tổ chức thi tuyển các chức danh khác, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ có Kế hoạch và thông báo riêng.
5. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch 104/KH-VKSTC ngày 10/8/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao./.
Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
- 1 Kế hoạch 113/KH-VKSTC về tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp năm 2019 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 2 Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4 Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5 Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13 sửa đổi bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước và đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11; sửa đổi Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 về trang phục đối với cán bộ, công, viên chức ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên
- 6 Quyết định 411/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế tạm thời về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7 Nghị quyết 952/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về thành viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 9 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 về trang phục đối với cán bộ, công, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 về trang phục đối với cán bộ, công, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị quyết 952/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về thành viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13 sửa đổi bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước và đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11; sửa đổi Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 về trang phục đối với cán bộ, công, viên chức ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên
- 4 Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5 Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 6 Quyết định 411/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế tạm thời về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7 Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 8 Kế hoạch 113/KH-VKSTC về tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp năm 2019 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 9 Kế hoạch 69/KH-VKSTC về tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp ngành Kiểm sát năm 2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành