ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 21 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/2019/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng (Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND, Đề án số 13/ĐA-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hỗ trợ 100% học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông theo Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của thành phố.
2. Yêu cầu
Việc hỗ trợ học phí cho học sinh phải đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, các cơ sở giáo dục tiếp nhận và sử dụng kinh phí đúng mục đích.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng được hỗ trợ
1.1. Trẻ em mầm non (gồm trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em từ 06 tuổi trở lên có xác nhận của các cơ sở giáo dục mầm non về việc đang theo học thực tế tại đơn vị do lý do khách quan).
1.2. Học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
2. Điều kiện hỗ trợ
2.1. Trẻ mầm non đang học thực tế tại các cơ sở giáo dục mầm non, các cơ sở giáo dục đặc biệt được thành lập, cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.2. Học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông đang học thực tế chương trình phổ thông tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hải Phòng; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.3. Không thuộc đối tượng đã được miễn học phí theo quy định.
2.4. Có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú hoặc xác nhận của cơ quan công an về việc đang sinh sống thực tế tại thành phố Hải Phòng.
3. Mức hỗ trợ
3.1. Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% học phí theo mức học phí được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định; đối với đối tượng được thuộc diện giảm học phí theo quy định, ngân sách thành phố sẽ cấp hỗ trợ phần còn lại.
3.2. Hỗ trợ theo số tháng thực học tại các cơ sở giáo dục nhưng tối đa không quá 12 tháng/01 năm học đối với trẻ mầm non và không quá 09 tháng/01 năm học đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
4. Thời điểm thực hiện hỗ trợ
4.1. Trẻ mầm non, học sinh trung học cơ sở: Thực hiện từ năm học 2020 - 2021 đến khi Chính phủ có quy định miễn học phí đối với các đối tượng này.
4.2. Học sinh trung học phổ thông: Thực hiện từ năm học 2021 - 2022.
5. Phương thức hỗ trợ
5.1. Ngân sách thành phố cấp trực tiếp kinh phí hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục với mức học phí tương ứng của tùng cấp học hàng năm theo quy định.
5.2. Hàng năm, việc cấp kinh phí hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục phải được quyết toán đầy đủ, công khai, minh bạch.
6. Quy trình và thời gian thực hiện
6.1. Đối với trẻ em mầm non, cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép, học sinh trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên
a) Đối với trẻ mầm non lần đầu đi học phải nộp 01 hồ sơ đăng ký đi học ở một cơ sở giáo dục mầm non được cấp phép và đủ năng lực tiếp nhận. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi lại Giấy đăng ký đi học cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em; đồng thời gửi hồ sơ (gồm danh sách trẻ đăng ký đi học tại trường) về Phòng Giáo dục và Đào tạo, và Phòng Tài chính - Kế hoạch của quận, huyện.
- Trong vòng 20 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, và Phòng Tài chính - Kế hoạch của quận, huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định danh sách trẻ em, học sinh đi học trong năm học năm mới báo cáo Ủy ban nhân dân các quận, huyện, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết định cấp kinh phí hỗ trợ.
b) Hàng năm, cuối năm học ngày 15/5; cuối kỳ nghỉ hè ngày 15/8 (trừ những năm học có diễn biến đặc biệt) cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép, trường trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên gửi danh sách về Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch của quận, huyện để tổ chức thẩm định số trẻ, số học sinh đi học trong năm học mới; tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt cấp kinh phí.
6.2. Đối với học sinh trường trung học phổ thông, trường phổ thông liên cấp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng
Cuối năm học ngày 15/5; cuối kỳ nghỉ hè ngày 15/8 gửi danh sách học sinh được hỗ trợ học phí về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt cấp kinh phí.
7. Phương thức chi hỗ trợ
7.1. Hình thức cấp hỗ trợ: Việc chi trả kinh phí hỗ trợ học phí được thực hiện 02 lần trong năm:
- Lần 1: Tháng 12 của năm (04 tháng học phí từ tháng 9 đến hết tháng 12).
- Lần 2: Tháng 5 của năm (05 tháng học phí từ tháng 01 đến hết tháng 5 đối với học sinh phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên); tháng 8 của năm (08 tháng học phí từ tháng 01 đến hết tháng 8 đối với học sinh mầm non).
7.2. Phương thức chi hỗ trợ
7.2.1. Hỗ trợ học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở công lập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố:
Kinh phí thực hiện hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục được ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán/bổ sung dự toán. Khi rút dự toán kinh phí cấp hỗ trợ học phí, các cơ sở giáo dục phải gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, thủ tục theo quy định của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Các đơn vị cơ sở giáo dục rút dự toán ngân sách để chuyển trực tiếp sang tài khoản tiền gửi thu học phí của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước.
7.2.2. Hỗ trợ học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở ngoài công lập:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở ngoài công lập, các cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Phòng Giáo dục và Đào tạo rút dự toán chuyển tiền vào tài khoản cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại.
- Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các trường trung học phổ thông ngoài công lập: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Sở Giáo dục và Đào tạo rút dự toán chuyển tiền vào tài khoản cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại.
7.3. Đối với trường trung học phổ thông công lập, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng: Tiếp nhận số kinh phí được hỗ trợ theo sự hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo mức thu học phí theo văn bản quy định của thành phố.
7.4. Đối với trường trung học phổ thông ngoài công lập: Tiếp nhận số kinh phí được hỗ trợ theo quy định; thỏa thuận với phụ huynh học sinh về mức học phí sau khi đã được hỗ trợ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp thành phố để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Tổ chức quán triệt, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục mầm non, trường trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên thuộc quận, huyện quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng, ban liên quan, hàng năm kết hợp với điều tra phổ cập, khảo sát nhu cầu đi học của trẻ mầm non, học sinh trung học cơ sở, tổng hợp và dự kiến sổ trẻ mầm non, học sinh trung học cơ sở đi học trong năm.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý, hàng năm thống kê, rà soát các đối tượng, tổng hợp báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện thẩm định chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp xây dựng dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; thực hiện quyết toán việc sử dụng nguồn kinh phí theo quy định; thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí từ ngân sách cho các đối tượng theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp danh sách số trẻ, số học sinh đi học gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện làm căn cứ cấp kinh phí.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc chi hỗ trợ học phí cho các đối tượng đảm bảo chính xác theo quy định của Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND, không bỏ sót đối tượng.
- Tổ chức quán triệt, chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Công an quận, huyện và các cơ quan liên quan và tổ chức việc thực hiện Đề án hỗ trợ học phí trên địa bàn. Xác nhận số học sinh bậc học mầm non, học sinh trường trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, học sinh ở các cơ sở giáo dục đặc biệt được thành lập, cấp phép hoạt động theo quy định thuộc đối tượng được hỗ trợ trên địa bàn.
- Xây dựng phương án trước mắt và lâu dài để sắp xếp trường lớp, đội ngũ giải quyết tình trạng học sinh đi học tăng thêm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND.
- Chủ trì tham mưu cơ chế thực hiện hỗ trợ học phí cho các năm học; bám sát lộ trình thực hiện miễn học phí cho học sinh mầm non 5 tuổi và học sinh trung học cơ sở theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020) để tiếp tục điều chỉnh cơ chế hỗ trợ học phí cho các đối tượng học sinh còn lại.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc xác nhận số lượng học sinh ở các cấp học, ngành học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện thu, chi học phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi học phí của các cơ sở giáo dục.
- Hàng năm, chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố về mức thu học phí.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở giáo dục công lập và các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn thành phố tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố số học sinh các cấp học làm căn cứ xác định kinh phí thực hiện cơ chế hỗ trợ. Tổng hợp, đề xuất dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm theo Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm thẩm định mức thu học phí theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất vào dự toán ngân sách hàng năm cùng thời gian lập dự toán ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố kinh phí thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND theo quy định.
- Tổng hợp quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết.
5. Kho bạc Nhà nước Hải Phòng và Kho bạc Nhà nước các quận, huyện
Kiểm soát hạch toán các khoản thu, chi kinh phí hỗ trợ học phí đúng chế độ quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan chỉ đạo và cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền về cơ chế hỗ trợ học phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
8. Cơ sở giáo dục đào tạo
8.1. Các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí từ ngân sách theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản hiện hành; Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
8.2. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập công khai kinh phí học sinh của trường được hỗ trợ theo quy định.
8.3. Đối với trường mầm non, trường trung học cơ sở, cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên thuộc cấp quận, huyện quản lý:
- Lập dự toán gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định (bao gồm các đối tượng học công lập và ngoài công lập), tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc lập danh sách chi hỗ trợ học phí cho các đối tượng thụ hưởng và quyết toán kinh phí hỗ trợ khi được ủy quyền, không bỏ sót đối tượng và thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí cho các đối tượng theo quy định.
8.4. Đối với các trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Lập dự toán gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định (bao gồm các đối tượng học công lập và ngoài công lập), tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc lập danh sách chi hỗ trợ học phí cho các đối tượng thụ hưởng, quyết toán kinh phí hỗ trợ khi được ủy quyền, không bỏ sót đối tượng và thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí cho các đối tượng theo quy định.
8.5. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông và học viên học tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên chưa nhận tiền cấp hỗ trợ học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 2 Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Luật giáo dục 2019
- 4 Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6 Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, hỗ trợ kinh phí phục vụ thuê khoán lao động nấu ăn cho học sinh bán trú ngoài quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, hỗ trợ kinh phí phục vụ thuê khoán lao động nấu ăn cho học sinh bán trú ngoài quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 5 Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học phí đối với giáo viên đi đào tạo đại học văn bằng 2 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn