ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 18 tháng 07 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020; nhằm triển khai và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai Dự án: “Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 -2020, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Thông qua việc triển khai và thực hiện các nội dung truyền thông và giảm nghèo về thông tin nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác thông tin - truyền thông về công tác giảm nghèo cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở trên địa bàn tỉnh;
- Từng bước đầu tư xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất về thông tin và truyền thông nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác thông tin tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị ở các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, xã nghèo và huyện nghèo trên địa bàn tỉnh; Nâng cao khả năng tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản về thông tin và truyền thông cho người dân, đặc biệt là các hộ nghèo ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2. Yêu cầu
- Các nội dung, hoạt động truyền thông và giảm nghèo về thông tin phải được triển khai đồng bộ và hiệu quả;
- Có sự phối hợp đồng bộ, sự tham gia tích cực giữa các ngành, các cấp và các địa phương trong tỉnh.
II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÀ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thanh Hóa là một tỉnh có địa bàn rộng, dân số đông, địa hình phức tạp, là một tỉnh có nhiều huyện nghèo nhất cả nước theo Nghị quyết 30a. Đặc biệt là 11 huyện miền núi phía Tây của tỉnh dân cư sống phân tán, có nhiều đồi núi cao, đường giao thông đi lại khó khăn. Trong những năm qua đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đã và đang từng bước được cải thiện đáng kể. Đó là kết quả của việc thực hiện có hiệu quả chính sách của Đảng và Nhà nước; sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời, hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự triển khai tích cực, đồng bộ các chủ trương, chính sách của các cấp, các ngành, MTTQ, các đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp; cùng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên của hộ nghèo, hộ cận nghèo, công tác giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những thành tích, kết quả quan trọng. Tuy nhiên theo báo cáo kết quả tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2015, toàn tỉnh hiện có 128.893 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 13,51% tổng số hộ toàn tỉnh (trong đó: khu vực miền núi là 25,32%; khu vực 7 huyện nghèo là 33,17%; các huyện đồng bằng, ven biển là 10,91%; thành phố, thị xã là 4,58%). Số hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số tiếp cận các dịch vụ cơ bản về thông tin và truyền thông cao (sử dụng dịch vụ viễn thông 17,72%, có tài sản tiếp cận thông tin 15,21%).
1. Thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở trên địa bàn tỉnh
1.1. Nguồn nhân lực cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông cơ sở ở cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Tại cấp huyện, trung bình mỗi huyện có 01 cán bộ thuộc phòng Văn hóa & Thông tin phụ trách công tác thông tin truyền thông cơ sở; 8-15 cán bộ công tác tại Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện. Tổng số cán bộ làm công tác thông tin cơ sở của cấp huyện là: 378 người.
- Tại cấp xã, trung bình mỗi xã có 03 cán bộ làm công tác văn hóa - xã hội và truyền thanh cơ sở (01 cán bộ công chức văn hóa; 01 công chức Lao động-Thương binh và xã hội; 01 cán bộ bán chuyên trách công tác truyền thanh cấp xã).
1.2. Hiện trạng cơ sở vật chất thông tin cơ sở tại địa phương
- Hệ thống đài Truyền thanh - Truyền hình do cấp huyện quản lý: Hiện trên địa bàn tỉnh 27/27 huyện, thị, thành phố có hệ thống đài truyền thanh tiếp sóng chương trình của Đài tiếng nói Việt Nam, chương trình của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và tự sản xuất các chương trình tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phương; 16/27 huyện có hệ thống các trạm phát lại truyền hình với tổng số 50 trạm, tiếp sóng các kênh chương trình của Đài truyền hình Việt Nam (VTV1,VTV2, VTV3) và kênh chương trình của Đài truyền hình Thanh Hóa.
- Hệ thống Đài truyền thanh cấp xã (cơ sở): Trong những năm qua được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, hệ thống Đài truyền thanh cơ sở đang từng bước được đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp thay thế hệ thống đài truyền thanh cơ sở có công nghệ lạc hậu, bị hư hỏng nhiều, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin, tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, phần lớn hệ thống Đài truyền thanh cơ sở được đầu tư từ lâu, công nghệ đã lạc hậu, do đó bị hư hỏng nhiều, hoạt động kém hiệu quả. Đặc biệt là các xã thuộc khu vực 11 huyện miền núi do địa bàn rộng, địa hình phức tạp, nhiều vùng lõm, vì vậy nhiều thôn, bản chưa có các cụm loa kết nối với hệ thống đài truyền thanh xã. Do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc chuyển tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương đến người dân.
2. Các hoạt động, chương trình truyền thông đưa thông tin về cơ sở
2.1. Về phát hành báo chí
Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi vùng đặc biệt khó khăn, theo đó các đối tượng được hưởng như sau: UBND các xã vùng dân tộc miền núi được cấp 04 loại hình báo, tạp chí trong năm với số lượng: 220 kỳ/ năm; Thôn bản đặc biệt khó khăn của xã thuộc khu vực I, II, III được cấp 01 loại ấn phẩm Báo Dân tộc Miền núi; Người có uy tín được cấp 02 ấn phẩm là chuyên trang “Dân tộc thiểu số và Miền núi” của Báo Nhân Dân hàng ngày; chuyên đề “Đoàn kết và Phát triển” của Tạp chí Cộng sản; Hội đồng nhân dân xã vùng dân tộc miền núi được cấp 01 tờ Dân tộc thiểu số và Miền núi của Báo Đại biểu nhân dân; UBMTTQ xã khu vực III và Ban công tác Mặt trận thôn thuộc xã đặc biệt khó khăn KV III được cấp 01 ấn phẩm chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền núi của Báo Đại đoàn kết....Tổng cộng hàng năm, Trung ương cấp cho Thanh Hóa trên 20 loại báo, tạp chí. Chương trình này góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền các chủ trương đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; giúp đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đất nước, cũng như góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống tinh thần của người dân.
2.2. Về công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí, phát thanh truyền hình
Các cơ quan báo chí trong tỉnh đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt chức năng thông tin, tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh; chủ động tuyên truyền, phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với nhân dân, thực hiện tốt quyền thông tin và được thông tin của nhân dân. Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, hàng năm đều quan tâm xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cho 11 huyện miền núi, tập trung các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội lớn; tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như các chương trình: Phát triển kinh tế trang trại, phủ xanh đất trống đồi trọc, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình miền núi đối với đồng bào trong tỉnh. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cũng đã xây dựng các chuyên mục tiếng dân tộc (tiếng Thái và tiếng Mông) để tuyên truyền về các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn phát triển kinh tế, chính sách khuyến nông, khuyến lâm.
Bên cạnh đó Báo Thanh Hóa xuất bản phụ trương miền núi phát hành vào thứ 7 tuần thứ 2 và tuần thứ 4 hàng tháng; các báo của tỉnh thường xuyên có nhiều bài viết, bản tin trên các ấn phẩm báo chí, duy trì và thực hiện hiệu quả các chuyên mục: “Chuyên mục vì người nghèo”, “Xây dựng nông thôn mới”, “Vùng cao hôm nay”, “Khuyến nông, khuyến lâm”, “Chính sách Pháp luật”,… Bình quân hàng tháng có hàng chục tin, bài, ảnh và phóng sự, tin tức thời sự về công tác giảm nghèo trên địa bàn, góp phần rất lớn trong tuyên truyền các chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đến với người dân.
2.3. Về hoạt động truyền thông, tăng cường đưa thông tin về cơ sở
- Đối với hoạt động truyền thông do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện:
Trong giai đoạn 2010 - 2015, kinh phí trung ương hỗ trợ 14,871 tỷ đồng để thực hiện các nhiệm vụ nâng cao năng lực giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ các cấp, truyền thông, tuyên truyền các chính sách giảm nghèo; giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. Kết quả đã tổ chức gần 500 cuộc đối thoại chính sách; hơn 60 lớp tập huấn cho hơn 4.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp thực hiện 10 phóng sự truyền hình, in hơn 73.000 tờ rơi, lắp đặt 27 pano giới thiệu về Chương trình giảm nghèo. Định kỳ hàng năm, tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả giảm nghèo về Ban Chỉ đạo tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối với hoạt động tăng cường đưa thông tin về cơ sở do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện:
Trong giai đoạn 2012 - 2015, đã tổ chức đào tạo cho 400 lượt cán bộ là Phó Chủ tịch phụ trách văn xã, cán bộ văn hóa và cán bộ phụ trách đài truyền thanh của 196 xã thuộc 11 huyện miền núi trong tỉnh; đầu tư 04 máy phát hình 500W và 02 máy phát thanh 500W cho Đài truyền hình huyện; đầu tư 20 hệ thống máy phát thanh tại 11 điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng; 01 bộ thiết bị tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện; phối hợp với các đơn vị liên quan phát hành các chương trình truyền hình phục vụ đồng bào dân tộc miền núi; tổ chức cấp một số ấn phẩm, báo chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập internet cộng đồng tại Việt Nam”. Với các chính sách được thực hiện đồng bộ cơ bản đã tạo điều kiện cho người nghèo, người cận nghèo và người dân tộc thiểu số trên toàn tỉnh được tiếp xúc, tiếp cận và hưởng thụ thông tin về các chính sách pháp luật của Nhà nước, tiếp cận những kinh nghiệm làm ăn, kiến thức khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, phát triển kinh tế gia đình.
III. SỰ CẦN THIẾT TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN” GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Mặc dù các hoạt động tăng cường đưa thông tin về cơ sở trong những năm qua đã được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư và hỗ trợ triển khai, thực hiện. Tuy nhiên do đặc điểm về địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội giữa các vùng miền trên địa bàn tỉnh có khoảng cách lớn. Do đó cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nội dung thông tin, mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội về thông tin của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn những tồn tại sau:
- Về cơ sở hạ tầng thông tin: Cơ sở vật chất của hệ thống thông tin cơ sở chưa đồng bộ, nhất là ở các xã thuộc các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, do địa bàn rộng, nhiều thôn bản cách xa trung tâm xã không có các cụm loa, các trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền lạc hậu và bị xuống cấp hư hỏng nhiều; nguồn thu ngân sách xã hạn chế vì vậy chưa được sửa chữa kịp thời. Bên cạnh đó tỷ lệ hộ nghèo ở những khu vực này còn cao, khả năng kinh tế hộ gia đình hộ nghèo chưa có điều kiện mua sắm các tài sản để tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về thông tin.
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở từ cấp huyện đến cơ sở còn yếu và thiếu cả về chuyên môn nghiệp vụ, lẫn năng lực quản lý; không được thường xuyên tập huấn nâng cao nghiệp vụ về công tác thông tin, tuyên truyền; Chế độ chính sách cho đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở cấp xã chưa được quan tâm đúng mức, do đó nhân lực liên tục có sự thay đổi.
- Về nội dung, thông tin: Các nội dung truyền thông, thông tin đưa về cơ sở còn thiếu; nội dung, chương trình, thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp xã chưa đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân. Nhiều địa phương mới quan tâm thực hiện công tác tuyên truyền trong các thời điểm, sự kiện mà chưa tổ chức thường xuyên, chưa thể hiện được vai trò chủ động thông tin trên mặt trận thông tin cơ sở. Bên cạnh đó, phương thức thông tin, tuyên truyền chưa được thường xuyên đổi mới, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại phù hợp với trình độ dân trí và nhu cầu tiếp nhận thông tin ngày càng phong phú của nhân dân.
Kết quả sau 4 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật hệ thống thông tin truyền thông đến tận cơ sở cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa đã được nâng lên một bước, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và tiếp cận thông tin của người dân. Tuy nhiên, do ngân sách được bố trí còn hạn chế, giai đoạn này mới đảm bảo xóa trắng được các xã chưa được đầu tư hệ thống đài truyền thanh cơ sở, đồng thời sửa chữa, nâng cấp được một số xã có hệ thống đài truyền thanh cơ sở bị hư hỏng nặng không hoạt động. Thực trạng hiện nay nhiều địa phương có hệ thống đài truyền thanh cơ sở được đầu tư từ lâu, chưa có điều kiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa, đang dần bị xuống cấp và không hoạt động được đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Vì vậy việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án “Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin” trong Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2017 - 2020 là hết sức cần thiết, nhằm hướng tới mục tiêu: Nâng cao hiệu quả các hoạt động thông tin, tuyên truyền và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, rút ngắn dần khoảng cách về hưởng thụ thông tin, giữa các vùng miền; thực hiện tốt việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
IV. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 -2020;
- Thông tư số 06/2017/TT-BTTTT ngày 02/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án: Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Quyết định số 289-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII ban hành về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh thực hiện hiện giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1495/2017/QĐ-UBND ngày 9/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở bao gồm: Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ về công tác truyền thông, thông tin cho đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; hỗ trợ trang thiết bị thông tin tuyên truyền; hỗ trợ phương tiện, điều kiện tiếp cận thông tin cho người dân nhằm rút ngắn dần khoảng cách về tiếp cận và hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền; nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; bảo đảm dân chủ ở cơ sở; ngăn chặn, đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã thuộc các huyện nghèo, huyện giáp ranh huyện nghèo có cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ truyền thông và thông tin tuyên truyền;
- 100% các hộ nghèo thuộc các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất, chăn nuôi thông qua các chương trình phát thanh truyền hình; sách, ấn phẩm truyền thông được hỗ trợ; Hỗ trợ từ 1500 - 1800 hộ nghèo trên các đảo xa bờ, hộ gia đình thuộc dân tộc rất ít người, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có thiết bị nghe - xem để nghe, xem trực tiếp sóng phát thanh, truyền hình của Trung ương và địa phương;
- 100% các xã thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, xã đảo, xã được hưởng chính sách như xã nghèo chưa có phương tiện tác nghiệp tuyên truyền cổ động và các điểm thông tin tuyên truyền ngoài trời được hỗ trợ xây dựng các điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp phục vụ công tác tuyên truyền cổ động;
1. Hoạt động Tiểu dự án: “Truyền thông về Giảm nghèo”
1.1. Tổ chức hội thảo nhân rộng mô hình giảm nghèo
1.1.1 Mục tiêu:
Nhằm đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm từ việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình giảm nghèo từ nguồn kinh phí của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thực hiện tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến năm 2016. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm, những cách làm hiệu quả, đề xuất các giải pháp trong việc xây dựng, thực hiện và nhân rộng các mô hình giảm nghèo trong giai đoạn tới.
1.1.2. Nội dung thực hiện:
Tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi thông tin về mô hình giảm nghèo tại các địa phương thực hiện Dự án từ năm 2011 đến năm 2016 từ nguồn vốn hỗ trợ sự nghiệp Chương trình Mục tiêu quốc gia; Giải đáp những khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục. Qua đó xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo để hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường ở các vùng đặc thù, khu kinh tế, gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các xã, hộ nghèo để phát triển vùng nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm cho người nghèo nhằm phát triển sản xuất và dịch vụ để giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.1.3. Đối tượng tham gia: Các huyện, các xã bãi ngang: 126 người; Các huyện, các xã 30a: 124 người
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.
- Tổng số cuộc hội thảo: 02 cuộc
- Tổng kinh phí: 107 triệu đồng
1.2. Tổ chức hội nghị đối thoại chính sách giảm nghèo với người dân và cán bộ, tình nguyện viên làm công tác giảm nghèo cấp xã
1.2.1. Mục tiêu:
- Thông qua đối thoại chính sách giảm nghèo giúp cho người dân nắm vững các chủ trương, chính sách để cùng thực hiện, cũng như việc đảm bảo quyền và trách nhiệm tham gia của người dân trong quá trình thực hiện tại cở sở.
- Tổng hợp những phản ánh, trao đổi những kiến nghị của cơ sở và người dân làm cơ sở nghiên cứu cho công tác tham mưu, đề xuất những giải pháp thực hiện hiệu quả và kiến nghị sửa đổi bổ sung chính sách cho phù hợp với thực tiễn. Tạo được mối liên hệ bình đẳng giữa những người hoạch định và thực hiện chính sách với những người được hưởng lợi từ các chính sách.
1.2.2. Nội dung thực hiện:
- Tổ chức các cuộc đối thoại với Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã, cán bộ thôn, bản, về các vấn đề: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh tại địa phương; Công tác điều tra, rà soát và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều; điều tra, xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình hàng năm; Việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững hàng năm của cấp xã; Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo vùng dân tộc và miền núi; các Dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giai đoạn 2016 -2020.
- Tổ chức các cuộc đối thoại với người dân về các nội dung: Công tác điều tra, rà soát và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều; điều tra, xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình hàng năm; Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo vùng dân tộc và miền núi; các Dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giai đoạn 2016 - 2020, như: đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo; Chính sách tín dụng ưu đãi, giáo dục, bảo hiểm y tế, nhà ở, đất ở, công trình nước sinh hoạt, vệ sinh; Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội và các chính sách khác.
- Công tác trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
1.2.3. Đối tượng tham gia:
Đối thoại với Ban Chỉ đạo giảm nghèo xã, cán bộ thôn, bản: Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện; Đại diện Đảng ủy, HĐND, UBND, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã; các Bí thư, Trưởng thôn/bản.
Đối thoại với người dân: Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện; Lãnh đạo UBND cấp xã; Đại diện cho các hộ nghèo, cận nghèo và hộ khá, giầu ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ 2017 - 2020.
- Tổng số cuộc đối thoại: 207 cuộc
- Tổng số kinh phí thực hiện: 1.800 triệu đồng
1.3. Tập huấn truyền thông về công tác giảm nghèo
1.3.1. Mục tiêu:
Đảm bảo cho tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo ở các xã, phường, thị trấn được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về công tác giảm nghèo phục vụ tốt cho công tác truyền thông về giảm nghèo.
1.3.2. Nội dung thực hiện:
Hệ thống các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức giảm nghèo, giúp người nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo tới đối tượng thụ hưởng.
1.3.3. Đối tượng, thành phần cán bộ tham gia:
Cán bộ, tuyên truyền viên, báo cáo viên làm công tác giảm nghèo các xã, phường, thị trấn, thuộc 27 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh: 540 người.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2018 - 2020
- Tổng số lớp tập huấn: 9 lớp (3 lớp/năm)
- Tổng số kinh phí thực hiện: 1.350 triệu đồng
1.4. Biên soạn sổ tay truyền thông về công tác giảm nghèo.
1.4.1. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về chương trình giảm nghèo.
1.4.2. Nội dung thực hiện:
Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đi sâu tuyên truyền các mô hình đã thành công để khuyến khích người dân có động lực vươn lên thoát nghèo; trở thành phong trào thi đua rộng rãi cùng nhau vươn lên đăng ký thoát nghèo.
1.4.3. Đối tượng thụ hưởng:
Tuyên truyền viên các thôn, bản, xã, phường thị trấn và BCĐ giảm nghèo tại các xã, phường, thị trấn của 27 huyện thị trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018
- Số lượng sách xuất bản: 7.000 cuốn
- Tổng số kinh phí thực hiện: 210 triệu đồng
1.5. Hội thi truyền thông về giảm nghèo
1.5.1. Mục tiêu:
Thông qua Hội thi nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tuyên truyền và chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên cấp cơ sở về công tác giảm nghèo, từ đó giúp Ban chỉ đạo các cấp nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên và tầm quan trọng của công tác truyền thông. Qua đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng cho đội ngũ tuyên truyền viên; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động truyền thông về giảm nghèo ở cơ sở.
1.5.2. Nội dung thực hiện:
Tổ chức Hội diễn nghệ thuật quần chúng mang thông điệp “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” nhằm giới thiệu những tấm gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến tự lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo; vai trò của cộng đồng trong việc đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo.
1.5.3. Đối tượng dự thi:
Là cán bộ, tuyên truyền viên làm công tác giảm nghèo cấp xã tại 6 huyện gồm: Các huyện ven biển và 11 huyện miền núi
- Thời gian thực hiện: Năm 2018; 2019; 2020
- Tổng số cuộc hội thi: 03 cuộc
- Tổng kinh phí thực hiện: 900 triệu đồng
1.6. In tờ rơi, áp phích về công tác giảm nghèo
1.6.1. Mục tiêu:
Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận, thụ hưởng thông tin thiết yếu của người dân, nhất là người dân thuộc hộ nghèo khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
1.6.2. Nội dung thực hiện:
Biên tập và xuất bản tờ rơi, áp phích thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo; các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
1.6.3. Đối tượng thụ hưởng:
Người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018, 2019.
- Tổng số lượng xuất bản: 32.000 tờ
- Tổng số kinh phí thực hiện: 160 triệu đồng
2. Hoạt động Tiểu Dự án: “Giảm nghèo về thông tin”
2.1. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở
2.1.1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông ở các xã miền núi, biên giới, các xã bãi ngang, xã đảo trên địa bàn tỉnh được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ về công tác thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo; có khả năng biên tập, khai thác, xử lý các thông tin phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền tại cơ sở; quản lý, vận hành, khai thác, phát huy tối đa hiệu quả các trang thiết bị, các ấn phẩm truyền thông do Chương tình MTQG giảm nghèo bền vững cung cấp.
2.1.2. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thông tin, tuyên truyền.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.
2.1.3. Đối tượng thụ hưởng:
Cán bộ Văn hóa, truyền thanh, một số báo viên công tác thông tin tuyên truyền ở cơ sở thuộc các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2017 - 2020.
- Số lượng lớp đào tạo: 13 lớp
- Kinh phí thực hiện: 516 triệu đồng
2.2. Tăng cường nội dung thông tin về cơ sở
2.2.1. Mục tiêu:
Giúp cho người nghèo được tiếp cận các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tiếp thu, học tập những kiến thức, kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế gia đình, vươn lên làm giàu chính đáng.
2.2.2. Nội dung thực hiện:
Đặt hàng sản xuất mới các phóng sự phát thanh, truyền hình có nội dung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giới thiệu những cách làm hay, những mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả; phổ biến những kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình trong công tác xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu của các cá nhân, gia đình trên sóng phát thanh và truyền hình của các huyện, các xã.
2.2.3. Đối tượng thụ hưởng:
Người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn các huyện; các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển và xã đảo, xã an toàn khu; thôn bản vùng sâu vùng xa, biên giới, dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2017 - 2020.
- Số lượng chương trình sản xuất:
Sản xuất 60 chương trình phát thanh và truyền hình (trong đó: 30 Chương trình phát thanh; 30 chương trình truyền hình)
- Kinh phí thực hiện: 1.616 triệu đồng
2.3. Trang bị phương tiện thông tin cổ động cho các xã.
2.3.1. Mục tiêu:
Hỗ trợ cho các xã phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
2.3.2. Nội dung thực hiện:
Đầu tư, hỗ trợ mỗi xã một bộ phương tiện tác nghiệp thông tin cổ động gồm các thiết bị tăng âm, loa đài, các thiết bị phụ trợ phục vụ cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động ở các xã phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đáp ứng yêu cầu tiếp cận thông tin của người dân.
2.3.3. Đối tượng thụ hưởng:
Các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo; xã thuộc huyện nghèo; xã thuộc các huyện được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ như huyện nghèo. Trong đó, ưu tiên các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Xã khu vực III theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020 (Theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020); xã an toàn khu, xã biên giới;
- Điều kiện các xã được trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động là các xã chưa có hoặc đã có trang thiết bị nhưng thiết bị đã lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu hoạt động;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2017 - 2020.
- Số đơn vị được hỗ trợ: 100 đơn vị
- Tổng kinh phí thực hiện: 6.998 triệu đồng
2.4. Hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho các hộ nghèo
2.4.1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2020, các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đều có phương tiện nghe xem để tiếp cận thông tin.
2.4.2. Nội dung thực hiện:
- Khảo sát, điều tra tài sản tiếp cận thông tin là phương tiện nghe - xem chung của các hộ gia đình nghèo sống tại xã đảo; hộ nghèo thuộc các dân tộc rất ít người; hộ nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông, HĐND-UBND tỉnh xem xét hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho các hộ nghèo từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình và nguồn vốn đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
2.4.3. Đối tượng thụ hưởng:
Là hộ nghèo (theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020) sống tại các đảo xa bờ; hộ nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; trong đó ưu tiên hỗ trợ đối với: Hộ nghèo có thành viên đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Các hộ nghèo sống ở đảo xa bờ.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2017 - 2020.
- Số lượng, kinh phí thực hiện: 1.800 hộ x 3,2 triệu/ 01 hộ = 5.760 triệu
2.5. Biên soạn và xuất bản ấn phẩm thông tin, tuyên truyền
2.5.1. Mục tiêu:
Đảm bảo cho người nghèo được hỗ trợ tiếp cận thông tin qua các sản phẩm thông tin truyền thông.
2.5.2. Nội dung thực hiện:
Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền về chính sách giảm nghèo; các xuất bản phẩm phổ biến về khoa học, kỹ thuật giúp cho các hộ gia đình khai thác, tìm hiểu, ứng dụng cho việc sản xuất, nuôi trồng cây con để phát triển kinh tế gia đình;
2.5.3. Đối tượng thụ hưởng:
Các ngành, các tổ chức xã hội ở các xã, Bưu điện văn hóa xã các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển và xã đảo, xã an toàn khu; thôn bản vùng sâu vùng xa, biên giới, dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2017 - 2020.
- Tổng số sách xuất bản: 8 đầu sách (10.400 cuốn)
- Tổng kinh phí thực hiện: 870 triệu đồng.
2.6. Xây dựng các điểm tuyên truyền cổ động cố định
2.6.1. Mục tiêu:
Thiết lập các cụm tin tuyên truyền cố định tại nơi tập trung đông dân cư trên địa bàn xã, thôn, bản để thể hiện các nội dung thông tin, tuyên truyền trực quan phục vụ cho nhiệm vụ chính trị hoặc cập nhật thông tin thiết yếu đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn.
2.6.2. Số lượng, kinh phí thực hiện:
100 Cụm x 20 triệu/01cụm = 2.000 triệu đồng
Căn cứ sự cần thiết và thực tế ở cơ sở, các địa phương quy định cụ thể, quyết định việc thiết lập điểm tuyên truyền, cổ động cố định trên địa bàn và sử dụng ngân sách của địa phương hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện (Nội dung này do cấp xã thực hiện).
3. Hội nghị triển khai kế hoạch, hoạt động sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Dự án
3.1. Mục tiêu:
- Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, mức độ hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trong từng năm, giai đoạn 2016 - 2020;
- Định hướng xây dựng các mục tiêu, giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021-2025.
3.2. Nội dung:
- Tổ chức các cuộc hội nghị giữa các sở, ngành, địa phương thống nhất nội dung để xây dựng kế hoạch hàng năm;
- Hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Dự án; các chính sách, dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin, qua đó đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện trong những năm tiếp theo.
- Thống nhất các mục tiêu, nhiệm vụ để lập Kế hoạch triển khai các nội dung trong năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
Thành phần: Các sở, ngành liên quan và các huyện.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2018 - 2020.
Kinh phí thực hiện: 800 triệu đồng
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
1. Nhu cầu nguồn vốn:
Nhu cầu vốn để triển khai thực hiện dự án thành phần: Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương tình MTQG giảm nghèo, giai đoạn 2017- 2020 là: Dự kiến là: 23.237 triệu đồng (Hai mươi ba tỷ, hai trăm ba mươi bảy triệu đồng).
2. Nguồn vốn:
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương Chương trình MTQG: 17.265 triệu đồng ( Mười bảy tỷ, hai trăm sáu mươi lăm triệu đồng)
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông: 17.265 triệu đồng ( Mười bảy tỷ, hai trăm sáu mươi lăm triệu đồng)
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh: 2.972 triệu đồng (Hai tỷ, chín trăm bảy mươi hai triệu đồng).
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách huyện, xã: 1.000 triệu đồng (Một tỷ đồng).
- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 triệu đồng (Hai tỷ đồng).
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch thực hiện Dự án hàng năm; đề xuất thực hiện các nội dung của Dự án trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương và định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin, đảm bảo sát thực, hiệu quả đáp ứng mục tiêu của Dự án.
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc triển khai và thực hiện các hoạt động truyền thông và giảm nghèo về thông tin của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020;
- Chủ trì trong việc triển khai và thực hiện hoạt động Tiểu Dự án: Giảm nghèo về thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 - 2020;
- Chịu trách nhiệm trong việc đấu mối với Bộ Thông tin và Truyền thông, đề xuất hỗ trợ thực hiện các hoạt động giảm nghèo về thông tin thuộc từ nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở ngành liên quan thực hiện các nội dung của kế hoạch, đảm bảo triển khai đồng bộ và hiệu quả các nội dung theo lộ trình đặt ra;
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả các trang thiết bị, các ấn phẩm truyền thông được đầu tư tại các xã, các điểm Bưu điện văn hóa xã và các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng;
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh xây dựng các chuyên trang, phóng sự, đưa tin bài tuyên truyền về việc triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giai đoạn 2016 - 2020; chương trình giảm nghèo về thông tin nhằm hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội về thông tin trong chương trình giảm nghèo bền vững.
- Tham mưu tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các nội dung Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì trong việc triển khai và thực hiện hoạt động Tiểu Dự án: Truyền thông về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 - 2020;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện nội dung Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 - 2020 trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đánh giá các chỉ số giảm nghèo về thông tin hàng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
- Thẩm định, cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp để triển khai kế hoạch thực hiện Dự án “Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 - 2020.
- Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng nội dung, đạt hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định của nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân các huyện có đối tượng thụ hưởng chương trình
- Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều tra một cách chính xác đối tượng được thụ hưởng các dịch vụ xã hội về thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai và phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung Truyền thông và giảm nghèo về thông tin ở các địa phương;
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch giảm nghèo về thông tin, giai đoạn 2017 - 2020.
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả các trang thiết bị, các ấn phẩm truyền thông được đầu tư tại địa phương.
6. Các cơ quan báo chí của tỉnh:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự; thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giai đoạn 2016 - 2020 và việc triển khai thực hiện các mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, đặc biệt là việc triển khai và thực hiện Dự án giảm nghèo về thông tin với mục tiêu rút ngắn dần khoảng cách người nghèo bị thiếu hụt mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội về thông tin.
7. Bưu điện tỉnh Thanh Hóa
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các điểm Bưu điện văn hóa xã đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, nhân lực, đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng hiệu quả các dịch vụ thông tin và truyền thông.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, quản lý, khai thác hiệu quả các ấn phẩm truyền thông do Chương trình mục tiêu quốc gia cung cấp; tổ chức tốt hoạt động phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác tại Điểm Bưu điện văn hóa.
8. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
Tăng cường đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở rộng mạng lưới đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ nhân dân tiếp cận các dịch vụ viễn thông, internet; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo sử dụng các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định.
Hàng năm, trước ngày 10/7, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án của năm tiếp theo gửi Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, tổng hợp để xây dựng kế hoạch và đề xuất nội dung thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Định kỳ trước ngày 20/6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15/02 của năm sau (đối với báo cáo năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Dự án về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Nhằm góp phần thực hiện thành công Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện các nội dung Dự án: “Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin” trong phạm vi, lĩnh vực ngành, đơn vị phụ trách./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về loại phương tiện, hình thức và mức hỗ trợ phương tiện nghe - xem thực hiện Dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Kế hoạch 3306/KH-UBND năm 2017 về thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018 và giai đoạn 2016–2020
- 4 Thông tư 06/2017/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5 Quyết định 1495/2017/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 59/QĐ-TTg năm 2017 về cấp ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 48/2016/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 12 Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ giao kế hoạch chi tiết kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; kinh phí đối ứng dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và hệ thống đài xã tỉnh Thanh Hóa
- 14 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 1837/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Ban Quản lý các Dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông Hà Nội trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 16 Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Ban Quản lý Dự án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Hà Nội trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Ban Quản lý Dự án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Hà Nội trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1837/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Ban Quản lý các Dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông Hà Nội trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ giao kế hoạch chi tiết kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; kinh phí đối ứng dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và hệ thống đài xã tỉnh Thanh Hóa
- 4 Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018 và giai đoạn 2016–2020
- 5 Kế hoạch 3306/KH-UBND năm 2017 về thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về loại phương tiện, hình thức và mức hỗ trợ phương tiện nghe - xem thực hiện Dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên