- 1 Luật giao thông đường bộ 2008
- 2 Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật đấu thầu 2013
- 5 Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Đường sắt 2017
- 7 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 10 Luật Đầu tư 2020
- 11 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12 Luật Cạnh tranh 2018
- 13 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 16 Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 17 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 708/QĐ-BCT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 23 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 25 Luật Doanh nghiệp 2020
- 26 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 27 Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án "Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 21 tháng 9 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ tại Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2025, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được duyệt tại Quyết định số 283/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phát triển ngành dịch vụ nhanh và bền vững phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành kinh tế của địa phương. Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, tăng cường xuất khẩu dịch vụ.
c) Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển ngành dịch vụ nhằm tạo khuôn khổ chính sách đồng bộ hướng vào việc xây dựng ngành dịch vụ chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh; xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ thông qua việc tập trung phát triển các ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng” bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, logistics và vận tải, tài chính - ngân hàng; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để tạo đột phá trong phát triển dịch vụ.
d) Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ khác.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng (GRDP) khu vực dịch vụ ước tăng 6,75%1; tỷ trọng khu vực dịch vụ ước chiếm 50,99% trong cơ cấu GRDP. Giai đoạn 2021-2025, tốc độ tăng trưởng (GRDP) khu vực dịch vụ tăng 7,5-8,1%; tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 54,10%-54,75% trong cơ cấu GRDP.
b) Tỷ lệ lao động các ngành dịch vụ đã qua đào tạo có chứng chỉ phấn đấu năm 2020 đạt 27%, đến năm 2025 đạt khoảng 35%.
c) Công nghệ thông tin và truyền thông:
- Năm 2020 tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2016-2025, triển khai thí điểm Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
- Giai đoạn 2021- 2025: 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; triển khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh và các dịch vụ đô thị thông minh ưu tiên; hình thành Khu công nghệ thông tin tập trung, doanh thu công nghệ thông tin và truyền thông thành phố tăng trưởng từ 10- 15%/năm; triển khai phủ sóng 5G trên địa bàn thành phố.
d) Phân phối: đến năm 2025 tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ theo loại hình thương mại hiện đại khoảng 40%; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (chưa loại trừ yếu tố giá) giai đoạn 2021 - 2025 trên 10%/năm
đ) Logistics và vận tải:
- Thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics trên địa bàn thành phố Cần Thơ, nâng cao hiệu quả kết nối giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh thành trong vùng, cả nước và quốc tế. Giảm chi phí logistics từ 10% - 40%. Hình thành Trung tâm logistics hạng II trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Cần Thơ từng bước trở thành trung tâm, động lực phát triển thương mại - dịch vụ, khẳng định vai trò trung tâm xuất, nhập khẩu hàng hóa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đến năm 2025 tổng sản lượng vận tải trên địa bàn thành phố khoảng 10,2 tỷ tấn.km (tương đương 52 triệu tấn hàng hóa), 1,4 tỷ hành khách.km (tương đương 67 triệu lượt khách) với tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách giai đoạn 2020-2025 là 8%.
e) Khoa học và công nghệ: đến năm 2025, giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 40% tổng số giá trị GRDP; Tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp trong giai đoạn 2020-2025 khoảng 12-13%/năm; Phấn đấu tăng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 2% GRDP năm 2020 và 2,5% GRDP vào năm 2025, bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm; Đến năm 2020, có trên 3.500 văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp, đến năm 2025 có trên 4.300 văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp.
g) Du lịch: phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, tổng lượt khách du lịch lưu trú tăng trưởng khoảng 7,6%/năm. Trong đó, khách quốc tế lưu trú tăng trưởng khoảng 7%/năm; Khách nội địa lưu trú tăng trưởng khoảng 6%/năm. Tổng thu từ du lịch tăng trưởng khoảng 8%/năm.
h) Y tế: Đến năm 2020: đạt 45 giường bệnh và 14 bác sĩ trên 1 vạn dân. Đến năm 2025: đạt 50 giường bệnh và 15 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tỷ trọng chi tiêu công cho y tế đạt 4% GDP; tỷ trọng chi tiêu tiền túi (OOP- Out of Pocket) giảm còn 35% tổng chi cho y tế; tỷ lệ hộ gia đình có chi phí y tế thảm họa không quá 2%.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2020 2025
1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 và định hướng đến năm 2021, Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020.
- Phối hợp, góp ý hoàn thiện và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường công tác điều phối các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Phối hợp rà soát, tham gia ý kiến chỉnh sửa, bổ sung các Nghị định về điều kiện kinh doanh, xuất nhập khẩu các ngành dịch vụ thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, chủ trì phối hợp tốt với các đơn vị có liên quan thực hiện triển khai các công tác hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số.
b) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp có đủ điều kiện được công nhận doanh nghiệp công nghệ cao; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đa dạng hóa nguồn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018-2020, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020; Dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ đến năm 2020. Tiếp tục tham mưu UBND thành phố xây dựng và triển khai các Chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn tiếp theo.
c) Giao Sở Công Thương, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Phối hợp góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi Luật Cạnh tranh.
- Phối hợp rà soát, tham mưu đề xuất, kiến nghị chỉnh sửa các quy định đối với hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ để hỗ trợ các doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, giảm chi phí và thời gian trong thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực công thương.
d) Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố; tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Triển khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh và các dịch vụ đô thị thông minh cho thành phố Cần Thơ để đáp ứng yêu cầu đổi mới, tăng cường sự minh bạch, nâng cao năng lực quản lý, chất lượng, hiệu quả của các cơ quan nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Lĩnh vực tài chính - ngân hàng
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai về cơ cấu lại ngành dịch vụ lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
- Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, góp phần hoàn thiện thị trường tài chính, thúc đẩy các hoạt động tài chính và tăng kênh huy động vốn, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin vào điều hành, quản lý; triển khai có hiệu quả các hình thức thanh toán điện tử, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS.
3. Lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng logistics để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số, Chính phủ số; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số tại doanh nghiệp quản lý mạng bưu chính công cộng nhằm cung ứng dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ; hình thành một số công ty lớn làm nòng cốt.
- Phát triển viễn thông là hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi số. Phổ cập internet băng rộng, điện thoại thông minh đến từng hộ gia đình. Triển khai mạng thông tin di động 5G trên toàn địa bàn thành phố; phát triển các ứng dụng và nội dung số trên nền công nghệ viễn thông 5G, triển khai ứng dụng tài chính điện tử (mobile money). Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động; tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông dùng chung.
- Hình thành khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ, vườn ươm công nghiệp công nghệ thông tin để hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số khởi nghiệp phát triển (start-up). Thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ thông tin của thành phố, thu hút doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố để phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin (công nghiệp phần cứng điện tử, viễn thông, công nghiệp phần mềm, nội dung số). Nghiên cứu, phát triển sản phẩm CNTT trọng điểm phù hợp theo hướng lựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho chuyển đổi số, kinh tế số, chính quyền số và đô thị thông minh.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng Đề án, Chương trình phát triển thương mại điện tử hằng năm nhằm giúp doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá và xây dựng thương hiệu trong môi trường trực tuyến; giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, tăng cường tính tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng, từng bước tiến tới thương mại hóa thông tin công nghiệp, thương mại, thúc đẩy phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ.
- Vận hành sàn giao dịch thương mại điện tử của thành phố Cần Thơ tại địa chỉ canthotrade.com nhằm thực hiện việc giao dịch, mua bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
5. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lao động
a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố.
- Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, trong đó thực hiện việc rà soát, đánh giá điều kiện hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; đánh giá chuẩn, quy chuẩn về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ bậc học mầm non, phổ thông tại các quận, huyện.
- Tăng cường thu hút các cơ sở giáo dục nước ngoài có uy tín hoặc được cấp có thẩm quyền công nhận đầu tư phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh dưới hình thức thành lập các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên danh, liên kết với các cơ sở giáo dục của thành phố theo quy định pháp luật.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học.
- Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; tiếp tục thực hiện tuyển sinh trực tuyến vào lớp 10 trung học phổ thông; tiếp tục triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến của thành phố, tăng cường mức độ 3,4; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Rà soát, hướng dẫn thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá thành lập và hoạt động của Hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục.
- Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tổ chức thực hiện rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo quy mô, cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho mục tiêu phát triển của thành phố.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông để đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng các mô hình đào tạo mới phù hợp vào hoạt động giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động phù hợp với xu thế mới, nhất là những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn. Phát huy cơ chế phối hợp ba bên: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp gắn đào tạo với việc làm, với thị trường lao động, qua đó đẩy mạnh kết nối cung, cầu lao động.
6. Lĩnh vực logistics và vận tải
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Quyết định số 708/QĐ-BCT ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả logistics của Việt Nam.
- Hoàn thiện thông tin dự án Trung tâm Logistics hạng II thuộc tiểu vùng kinh tế Trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ với diện tích 242,2 ha tại khu vực Cảng Cái Cui - Khu công nghiệp Hưng Phú, phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ để phục vụ kêu gọi đầu tư, góp phần hình thành và phát triển trung tâm logistics nhằm giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa thành phố Cần Thơ và các tỉnh, thành Đông bằng sông Cửu Long, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, kết nối các tỉnh thuộc vùng kinh tế trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tham mưu rà soát các văn bản quy định pháp luật liên quan đến việc sửa đổi Luật Giao thông đường bộ và xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt; tăng cường ứng dụng các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dịch vụ vận tải hàng hóa và vận tải hành khách. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng tiềm lực của hệ thống đường thủy nội địa và giải pháp để khai thác.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kêu gọi đầu tư Trung tâm logistics hàng không nhằm tạo cơ sở cho ngành logistics hàng không phát triển, thúc đẩy hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và hoạt động xuất nhập khẩu, trung chuyển hàng hóa của thành phố Cần Thơ và của cả khu vực Tây Nam bộ; phát huy hiệu quả sử dụng Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ, tăng khả năng mở rộng các tuyến bay mới, tăng công suất vận chuyển hành khách và hàng hóa; là khu hậu cần cho vận tải hàng không của thành phố Cần Thơ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ” bằng các chương trình, kế hoạch về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải của thành phố Cần Thơ, hiện đại hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành ngành giao thông vận tải phù hợp với xu thế chuyển đổi số của Chính phủ và xây dựng nên kinh tế số trong giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; tập trung vào lĩnh vực đường bộ nhằm mục tiêu bảo đảm thông suốt, an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường cho tất cả các phương thức vận tải.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Trung tâm điều hành và quản lý giao thông đô thị của thành phố theo hướng đô thị thông minh, kết hợp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, trung tâm điều hành giao thông, hệ thống camera giám sát giao thông, đèn tín hiệu giao thông, hệ thống quan báo điện tử trong đô thị trên các tuyến đường, kết nối toàn bộ hệ thống giám sát hành trình xe ô tô để quản lý, điều tiết, phân luồng, chống ùn tắc giao thông.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xã hội hóa để mời gọi nhà đầu tư phương tiện khai thác mở rộng luồng tuyến xe buýt nhằm thúc đẩy mạnh phát triển mạnh mẽ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để tăng cường tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Cần Thơ đến năm 2020 đạt từ 5%-10% theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và quy hoạch, kế hoạch phát triển của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Lĩnh vực khoa học và công nghệ
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 17 ngày 9 tháng 2019 của Bộ Chính trị khóa XIII về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và Chương trình số 52-CTr/TU ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” tại thành phố Cần Thơ.
- Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, phát triển mạnh dịch vụ kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đẩy mạnh hoạt động ứng dụng tiến bộ và thông tin khoa học và công nghệ phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của thành phố.
- Kết nối hệ thống Viện, Trường, các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài thành phố để khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và đội ngũ nhà khoa học.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, cụ thể các nhiệm vụ sau:
a) Cơ cấu lại thị trường khách du lịch:
- Phát triển thị trường khách du lịch quốc tế (nhóm thị trường ưu tiên phát triển gồm: các thành phố có đường bay quốc tế trực tiếp đến thành phố Cần Thơ như Đài Bắc (Đài Loan), Seoul (Hàn Quốc), Bangkok (Thái Lan), Kuala Lumpur (Malaysia); nhóm thị trường truyền thống: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Canada, Uc, New Zealand, Nhật Bản...; các quốc gia Đông Nam Á có tiềm năng; các quốc gia thuộc tiểu vùng Mê Công mở rộng gồm Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và 02 tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc; các tỉnh, thành phố có ký kết, thỏa thuận hợp tác với thành phố Cần Thơ như thành phố Nice, Pháp; thành phố Sán Đầu, Trung Quốc; tỉnh Chachoengsao, Thái Lan; thành phố Kaposvar, Hungary; thành phố Jeollanamdo, Hàn Quốc...), các sản phẩm du lịch đặc thù của thành phố như trải nghiệm đời sống sông nước, du lịch sinh thái, tìm hiểu di sản văn hóa và các sản phẩm du lịch chính của thành phố.
- Đẩy mạnh thu hút thị trường khách du lịch theo một số loại hình du lịch chuyên đề mà Cần Thơ có lợi thế như du lịch cộng đồng, du lịch sự kiện, hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch ẩm thực.
- Tăng dần tỷ trọng khách không đi theo chương trình du lịch trọn gói, tự trải nghiệm và khám phá Cần Thơ;
- Thị trường khách du lịch nội địa:
+ Tiếp tục khai thác có hiệu quả du lịch nội vùng; phát triển thị trường khách đến từ Thủ đô Hà Nội, các tỉnh vùng Đông Nam bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng... Chú trọng thị trường khách du lịch với mục đích tìm hiểu đời sống sông nước, sinh thái, lễ hội, văn hóa - tâm linh.
+ Đẩy mạnh thu hút thị trường khách du lịch theo một số loại hình du lịch chuyên đề mà Cần Thơ có lợi thế như du lịch cộng đồng, du lịch sự kiện, hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch ẩm thực.
b) Củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch:
- Ưu tiên phát triển những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao và tăng cường trải nghiệm của khách du lịch.
- Tiếp tục phát triển mạnh các dòng sản phẩm du lịch chủ đạo có lợi thế về tự nhiên và văn hóa:
+ Du lịch văn hóa: hình thành sản phẩm du lịch gắn với đẩy mạnh phát triển và trải nghiệm các loại hình văn hóa, trình diễn nghệ thuật, tinh hoa ẩm thực.
+ Du lịch sinh thái: tập trung phát triển du lịch nghỉ dưỡng gắn với cảnh quan sống nước; du lịch nông nghiệp.
+ Du lịch đô thị: đẩy mạnh các hoạt động vui chơi giải trí, giải trí về đêm, du lịch mua sắm, du lịch MICE.
- Phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng và điều kiện thuận lợi như:
+ Các sản phẩm du lịch chuyên đề: du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, du lịch thể thao, giải trí.
+ Các sản phẩm du lịch mua sắm: hình thành các trung tâm mua sắm hiện đại, đồng thời với hệ thống cửa hàng lưu niệm, đặc sản vùng miền, sản phẩm thủ công truyền thống phục vụ du lịch.
+ Các sản phẩm du lịch cộng đồng: trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa, phong tục và tri thức bản địa, tìm hiểu ẩm thực địa phương, có sự tham gia tích cực, chia sẻ lợi ích với cộng đồng; gắn với bảo vệ tài nguyên tự nhiên và văn hóa.
- Đẩy mạnh sự kết nối và nâng cao chất lượng trong chuỗi giá trị của sản phẩm du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý điểm đến, bảo đảm môi trường an toàn, sạch sẽ, văn minh, thân thiện.
c) Phát triển nguồn nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý:
- Tăng số lượng lao động trực tiếp, chú trọng lao động lành nghề, có tính chuyên nghiệp cao.
- Tăng dần tỷ trọng lao động qua đào tạo, trong đó:
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
+ Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và các kỹ năng mềm đối với lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch, tăng nhanh tỷ lệ lao động du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng và nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ. Bảo đảm đội ngũ hướng dẫn viên du lịch am hiểu về văn hóa, lịch sử địa phương.
+ Từng bước vận động, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cho cộng đồng dân cư, người dân bản địa tham gia vào lực lượng lao động, trở thành đội ngũ tuyên truyền, quảng bá du lịch, đại diện cho hình ảnh và nét đẹp của từng địa phương.
d) Cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch:
- Về phát huy nguồn lực tổng hợp, liên ngành: phối hợp, sử dụng hiệu quả nguồn lực tổng hợp của các sở, ngành liên quan; tăng cường trách nhiệm các sở, ngành, doanh nghiệp, hiệp hội, chính quyền địa phương, cộng đồng đối với phát triển du lịch.
e) Sắp xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch:
- Hình thành hệ thống quản lý các khu, điểm du lịch đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả đề thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.
- Tăng cường năng lực quản lý du lịch từ thành phố đến quận, huyện, tập trung vai trò, trách nhiệm của địa phương trong quản lý môi trường du lịch, an toàn, an ninh trật tự, đặc biệt là tại các địa phương trọng điểm du lịch.
g) Nghiên cứu đề xuất một số mô hình phát triển sản phẩm du lịch đêm phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch; đồng thời, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam hoàn thiện Đề án thúc đẩy kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo quy định.
Giao Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thành phố và phối hợp với các đơn vị có liên quan:
a) Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, dược, thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
- Tăng cường thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và thụ hưởng dịch vụ y tế.
- Tổ chức, sắp xếp hệ thống y tế từ cấp thành phố đến cấp cơ sở đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn.
- Căn cứ nhu cầu về phát triển cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị của các cơ sở y tế, tình hình ngân sách của địa phương để xây dựng mới và mua sắm bổ sung các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho chẩn đoán và điều trị.
- Từng bước hiện đại hóa các bệnh viện, trung tâm chuyên ngành tuyến thành phố. Mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị truyền thông cho các đơn vị theo quy định của Bộ Y tế. Tăng cường đầu tư, nâng cấp, bổ sung thêm chức năng kiểm chuẩn trang thiết bị y tế cho các đơn vị trong ngành.
- Cải tạo, mở rộng và nâng cấp các trung tâm y tế, đảm bảo 100% trung tâm y tế quận, huyện được đầu tư trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về dược, tăng cường và nâng cao năng lực quản lý công tác dược trên địa bàn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quy mô lớn, có thương hiệu trong và ngoài nước phát triển thành lực lượng nòng cốt, giữ vai trò định hướng phát triển sản phẩm, thị trường du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch cao cấp, có giá trị cao.
- Tập trung phát triển số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, tăng cường tính kết nối trong chuỗi giá trị du lịch. Thúc đẩy phát triển các mô hình doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp du lịch ứng dụng công nghệ thông tin, du lịch thông minh, du lịch cộng đồng.
- Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch chuyên nghiệp, hiện đại, có năng lực cạnh tranh cao đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
đ) Cơ cấu lại nguồn lực phát triển du lịch:
- Về nguồn lực đầu tư:
+ Khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư phát triển hạ tầng du lịch.
+ Đầu tư công từ ngân sách trong phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các khu vực động lực phát triển du lịch, các khu du lịch quốc gia; phát triển nguồn nhân lực du lịch; xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch.
+ Đầu tư tư nhân là nguồn lực chủ yếu để phát triển hạ tầng phục vụ du lịch; phát triển hệ thống sản phẩm du lịch; quy hoạch, bảo tồn, khai thác và phát triển tài nguyên; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng quốc tế; phát triển nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh; xúc tiến, quảng bá du lịch.
+ Huy động hiệu quả nguồn lực, tăng cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.
- Về nguồn lực tài nguyên:
+ Khai thác hiệu quả các nguồn lực tài nguyên tự nhiên và văn hóa tại các địa phương, điều chỉnh hướng ưu tiên dần sang các nguồn lực tài nguyên phi vật thể để giới thiệu được nhiều giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc.
+ Khuyến khích các nguồn lực đầu tư phát triển các loại hình du lịch thông minh.
- Về nguồn lực khoa học công nghệ:
+ Sử dụng hiệu quả nguồn lực khoa học công nghệ thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển hệ thống du lịch thông minh trong quản lý nhà nước về du lịch, quản lý điểm đến, tài nguyên du lịch, quản lý doanh nghiệp, quản lý khách du lịch.
+ Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số để kết nối, cung cấp thông tin và nâng cao giá trị trải nghiệm phục vụ khách du lịch.
+ Đầu tư phát triển du lịch gắn với ứng dụng khoa học công nghệ; sử dụng công nghệ xanh - sạch - tái tạo.
b) Công tác thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý vào giá dịch vụ Y tế.
- Tăng tỷ trọng các nguồn tài chính công cho y tế. Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính y tế. Tăng cường kiểm soát chi phí Y tế.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, tăng cường công tác xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ bằng cách khuyến khích các hình thức xã hội hóa phù hợp như liên doanh, liên kết, vay đầu tư.
c) Công tác xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi cho việc phát triển y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực kinh tế tư nhân.
- Phát triển khu vực ngoài công lập. Đề xuất danh mục kêu gọi đầu tư, xã hội hóa trên địa bàn thành phố để có các chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tham gia cung cấp dịch vụ y tế.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án xây dựng nhà máy sản xuất thuốc trên địa bàn.
d) Công tác thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0.
Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý y tế, khám chữa bệnh. Đặc biệt chú trọng việc triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, khám chữa bệnh từ xa, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
10. Lĩnh vực dich vụ liên quan đến nông nghiệp
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
a) Tăng cường nghiên cứu phát triển, chuyển giao khoa học và công nghệ; hợp tác với Viện nghiên cứu, Trường đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tạo việc làm; phát triển thị trường đầu ra cho các sản phẩm chủ lực; đầu tư kết cấu hạ tầng, cung cấp thông tin và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống; tạo môi trường thuận lợi thu hút, khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, hình thành trang trại, hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp; phát huy vai trò của các doanh nghiệp chế biến và các tổ chức cộng đồng, phát triển đối tác công tư và cơ chế đồng quản lý trong đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thành phố: tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả. Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác sản xuất giống. Thực hiện chọn tạo cây con giống đầu dòng đạt chất lượng cao. Nâng cao năng lực sản xuất giống, mở rộng quy mô liên kết sản xuất giống với các đơn vị bên ngoài. Xây dựng phòng phân tích kiểm định chất lượng giống và kiểm định chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội thực hiện: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Căn cứ nội dung, nhiệm vụ, lĩnh vực có liên quan chủ động triển khai các nhiệm vụ công tác cụ thể để đạt được các chỉ tiêu đề ra, lồng ghép các nội dung công tác vào nhiệm vụ chuyên môn được giao để tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, cần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể trên địa bàn thành phố để tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện hiệu quả Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
3. Định kỳ hàng năm, các sở, cơ quan ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 31 tháng 01) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị chủ động phản hồi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
(Đính kèm Phụ lục)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 115 /KH-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Công tác/Chương trình | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và nhỏ đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở, ban, ngành thành phố; - Ủy ban nhân dân quận, huyện; | 2021 |
2 | Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở, ban, ngành thành phố; - Ủy ban nhân dân quận, huyện; - Viện, Trường, Hội, Hiệp hội và một số tổ chức trên địa bàn thành phố | 2021 |
3 | Phối hợp phổ cập internet băng thông rộng đến từng hộ gia đình. | Sở Thông tin và Truyền thông | Đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp viễn thông | 2020- 2025 |
4 | Phối hợp hỗ trợ điện thoại thông minh cho người dân | Sở Thông tin và Truyền thông | Đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông | 2021- 2025 |
5 | Hình thành khu công nghệ thông tin tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông, Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan | 2021- 2025 |
6 | Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan | 2021-2022 |
7 | Chương trình chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025 định hướng 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan | 2020- 2025 |
8 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan | 2021- 2025 |
9 | Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Sở, ban ngành thành phố. - UBND quận, huyện | Năm 2020 |
- 1 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Kế hoạch 969/KH-UBND năm 2021 về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- 5 Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 6 Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2022 thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La