ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND | Lào Cai, ngày 03 tháng 04 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH LÀO CAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới; diện tích tự nhiên 638.389 km2, có hơn 182 km đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, có 7 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố. Đến năm 2019, Dân số trung bình của tỉnh là 733.337 người, gồm 25 dân tộc (trong đó dân tộc Kinh chiếm 37%, H’mông chiếm 22%, Tày 15%, Dao chiếm 15%, Nùng chiếm 4%, Giáy chiếm 4%, các dân tộc đặc biệt ít người khác 3%). Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, người dân sinh sống chủ yếu làm nông lâm nghiệp, tập quán sản xuất canh tác còn lạc hậu, năng suất lao động thấp, còn đến 98 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chiếm 21,33%.
Thực hiện Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Tỉnh Lào Cai đã đưa công tác dân số - KHHGĐ, Sức khỏe sinh sản vào chương trình công tác, đề án trọng tâm của Tỉnh ủy và có nhiều chính sách quan trọng để triển khai thực hiện. Qua 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam, nhiều mục tiêu quan trọng được hoàn thành, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đó là: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 18,30‰ năm 2010 xuống còn 11,75‰ năm 2019; tỷ suất sinh thô giảm từ 24,4‰ năm 2010 xuống còn 17,12‰ năm 2019; Số con trung bình trên một người phụ nữ (TFR) giảm tương ứng từ 2,70 xuống còn 2,29 con; nhiều hoạt động nâng cao chất lượng dân số mới được triển khai đến tận vùng sâu, vùng xa. Nhận thức của toàn xã hội được nâng lên, quan niệm của nhân dân về hôn nhân, sinh đẻ đã có chuyển biến tích cực, mô hình gia đình ít con đã được đông đảo nhân dân hưởng ứng. Công tác dân số - KHHGĐ được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Lào Cai vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn thách thức về quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Lào Cai còn trong nhóm có mức sinh cao trong toàn quốc, mức sinh trung bình toàn tỉnh tuy đã giảm mạnh nhưng có sự chênh lệch mức sinh lớn giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; còn đến 5/9 huyện, thị xã, thành phố có tỷ suất sinh thô trên 19‰. Tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh được khống chế, song vẫn ở trong tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đó là 113,8 trẻ trai/100 trẻ gái (mức tự nhiên là 104-106).
Quy mô dân số tăng ở mức ổn định từ năm 1999 là 509.927 người tăng lên 615.840 người vào năm 2009 và đến năm 2019 là 733.337 người. Ước tính quy mô dân số của tỉnh Lào Cai đạt 812.063 người vào năm 2025.
Cơ cấu dân số đã thay đổi tích cực, số lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc giảm, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh. Dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) năm 2019 là 64,15% so với tổng dân số toàn tỉnh.
Giai đoạn 2009 - 2019, tỷ trọng việc làm theo ngành có sự dịch chuyển rất tích cực theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu lao động dịch chuyển theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 15,5%, dịch vụ chiếm 27,54%, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 56,96%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề đang làm việc trong nền kinh tế là 19,70% (năm 2019).
Tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 66,2%/tổng dân số toàn tỉnh vào năm 2019 (Toàn quốc là 14,6%; Trung du miền núi phía Bắc là 56,2%).
Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 26,0% năm 2010 xuống còn 18,3% năm 2019; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm từ 40,7% năm 2010 xuống còn 32,9% năm 2019; tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (IMR) giảm xuống còn 8,51‰; tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi (U5MR) cũng giảm xuống còn 12,3‰. Tỷ số tử vong bà mẹ do tai biến sản khoa giảm xuống còn 0,35‰ (5/14.348).
Mạng lưới tầm soát chẩn đoán trước sinh và sơ sinh được mở rộng triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh. Tuổi thọ trung bình của người dân Lào Cai cũng được nâng lên rõ rệt, năm 2010 tuổi thọ trung bình đạt 67,9 tuổi đến năm 2019 đạt 69,2 tuổi; tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 98,91% (năm 2019).
Mật độ dân số đã có sự phân bố chênh lệch giữa các vùng thành thị và nông thôn, giữa vùng sâu, vùng xa. Năm 2009 mật độ dân số trung bình của tỉnh là 96 người/km2 đến năm 2019 là 115 người/ km2 (Mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/ km2; Trung du và miền núi phía Bắc là 132 người). Tỷ lệ dân số sinh sống ở thành thị tăng năm 2019 là 23,5%, còn lại chủ yếu sinh sống ở các vùng nông thôn và miền núi chiếm 76,5%.
5. Công tác truyền thông, giáo dục dân số
- Công tác truyền thông giáo dục được xác định là giải pháp cơ bản, được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể, ở cộng đồng, từng gia đình và từng đối tượng.
- Nội dung truyền thông đa dạng sinh động, dễ hiểu được đưa vào các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa tại các trường THCS, THPT, các buổi họp thôn, tổ dân phố tại cộng đồng.
- 100% viên chức dân số xã, phường, thị trấn đều có trình độ trung cấp trở lên và 82,3 được đào tạo chuẩn viên chức dân số cấp xã; 78,5% cộng tác viên dân số kiêm y tế thôn bản. Đây là đội ngũ tiên phong ở cơ sở “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ trong thời gian qua.
- Tăng cường thời lượng phát sóng, chuyên mục, chuyên trang trên báo, đài, hệ thống loa truyền thanh xã kết hợp cùng các sản phẩm truyền thông như panô, áp phích, tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, băng zôn tuyên truyền,… trong các buổi phát động chiến dịch, các buổi lễ ra quân, mít tinh, cổ động, đã lan tỏa thấm sâu vào cộng đồng xã hội.
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ được mở rộng, phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ cũng được đổi mới. Đến nay 100% trạm y tế tuyến xã đã có thể đáp ứng đầy đủ về cung cấp dịch vụ KHHGĐ, giúp người dân thuận tiện trong việc lựa chọn các biện pháp tránh thai (BPTT).
- Các phương tiện tránh thai (PTTT) đa dạng hóa trên cả 3 kênh: Miễn phí, tiếp thị xã hội và xã hội hóa phù hợp với nhu cầu và đối tượng ở từng vùng, từng dân tộc.
- Dịch vụ nâng cao chất lượng dân số đã được chú trọng như các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các loại bệnh, tật trước sinh và các bệnh sơ sinh phổ biến; quản lý, tư vấn và khám sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại cộng đồng đã và đang hoạt động có hiệu quả và để lại lại những dấu ấn cho ngành y tế những năm qua.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
- Về cơ bản công tác tổ chức sắp xếp, tinh gọn bộ máy đã được thực hiện hiệu quả; sáp nhập trung tâm Dân số - KHHGĐ tuyến huyện vào trung tâm y tế tuyến huyện đã hoàn chỉnh và đi vào hoạt động nề nếp, giúp cho công tác lãnh chỉ được thống nhất, tập trung được nguồn lực cho các hoạt động.
- Các hoạt động về công tác dân số - KHHGĐ đã được quản lý chung trong chương trình mục tiêu Y tế - Dân số có trọng tâm, trọng điểm. Dịch vụ KHHGĐ đã từng bước thực hiện xã hội hóa để người dân có nhu cầu tự nguyện chi trả chi phí.
Mặc dù, hằng năm đều đưa ra các chỉ tiêu về giảm sinh ở mức 0,4‰, tuy nhiên, tổng tỷ suất sinh (TFR) của tỉnh lào Cai chưa ổn định và vẫn ở mức cao điển hình là năm 2018 là 2,29 con/phụ nữ (tổng tỷ suất sinh chung của toàn quốc là 2,05); tỷ suất sinh thô giảm nhưng không bền vững giữa các năm; tỷ số giới tính khi sinh ở trẻ mới sinh (bé trai/100 bé gái) đã giảm nhưng vẫn ở mức cao năm 2010 là 123,94 bé trai/100 bé gái giảm xuống còn 113,8 bé trai/100 bé gái vào năm 2019; tỷ lệ sinh con thứ 3+ cũng có dấu hiệu tăng năm 2010 là 12,33%, năm 2019 là 13,12%. Đây là tình trạng đáng báo động dẫn đến nhiều hệ lụy về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Chưa chủ động trong nghiên cứu, đề ra giải pháp, ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ để chủ động phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng.
- Cơ cấu dân số vàng mới chỉ thể hiện ở số lượng người trong độ tuổi lao động. Chất lượng nguồn nhân lực cũng như năng suất lao động vẫn ở mức thấp.
- Trong thời gian qua chỉ mới tập trung giải quyết căn bản vấn đề giảm sinh thông qua việc tăng số lượng các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai mà chưa thực sự quan tâm nhiều đến các khía cạnh khác của dân số như: cơ cấu và chất lượng dân số… Ý thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, lây truyền qua đường tình dục còn hạn chế mặt khác phần đông dân số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ làm nông nghiệp nên tỷ lệ mắc các bệnh viêm, nhiễm đường sinh sản còn cao.
- Tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em sơ sinh, trẻ dưới 5 tuổi và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn chênh lệch giữa các vùng, đặc biệt là tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở một số vùng dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh được tiếp cận dịch vụ sàng lọc trước sinh và sáng lọc sơ sinh chưa cao, chỉ mới tập trung ưu tiên cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số sống tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Tầm vóc, thể lực và sức bền của người dân chậm được cải thiện, tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm trung bình sống khỏe mạnh vẫn còn ở mức thấp. Các bệnh không lây nhiễm ngày càng trở lên phổ biến hơn, người cao tuổi mắc các bệnh về tiểu đường, tim mạch, huyết áp đặc biệt tỷ lệ người mắc bệnh ung thư đang chiếm tỷ lệ cao.
Phân bố dân số phải gắn liền với đô thị hóa, công nghiệp hóa. Tuy nhiên, tiến trình đô thị hóa còn chậm dẫn đến tình trạng mất cân đối trong lực lượng lao động. Hạ tầng, chính sách xã hội ở các khu công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động đặc biệt là lao động di cư từ các nơi khác đến.
5. Công tác truyền thông giáo dục dân số
- Hiệu quả truyền thông chưa đồng đều giữa các khu vực và đối tượng. Nhận thức về bình đẳng giới trong một bộ phận người dân còn chưa đúng, tư tưởng trọng nam hơn nữ ở nhiều vùng còn phổ biến.
- Truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản (SKSS) vị thành niên, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em hiệu quả chưa đạt như mong muốn. Giáo dục giới tính chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho giới trẻ.
- Nội dung truyền thông mới chỉ tập trung nhiều vào KHHGĐ, chưa chú ý đến các yếu tố dân số và phát triển.
- Cần thay đổi theo hướng sử dụng công nghệ 4.0 để phát huy hiệu quả của công tác truyền thông và phù hợp với sự tiếp cận của giới trẻ.
Hiện nay, người dân vẫn còn nặng tính “bao cấp” trong việc cung cấp các phương tiện tránh thai và thực hiện dịch vụ KHHGĐ. Do vậy, thiếu cơ chế thúc đẩy thị trường dịch vụ phát triển, làm giảm khả năng cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số - KHHGĐ có nhiều thay đổi gây xáo trộn không nhỏ về tư tưởng cho một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
- Đội ngũ cộng tác viên dân số chủ yếu mới được đào tạo tập huấn các nội dung kiến thức về dân số - KHHGĐ, chưa được đào tạo nhiều, cập nhật kiến thức về dân số và phát triển; chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ này còn thấp.
- Nhu cầu kinh phí chi cho công tác dân số là rất lớn, song khả năng đáp ứng của ngân sách còn thấp. Giai đoạn 2016-2020, Quốc hội và Chính phủ chủ trương không duy trì chương trình mục tiêu quốc gia dân số, chuyển phần lớn các nội dung chi cho công tác dân số từ ngân sách trung ương về ngân sách địa phương đảm bảo, tài trợ quốc tế hầu như không còn, nguồn lực huy động từ xã hội và tư nhân còn hạn chế. Do vậy, nguồn lực đảm bảo hoạt động chương trình dân số ở tỉnh suy giảm, khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu.
IV. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
- Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác dân số - KHHGĐ do đó, lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Còn tồn tại trong một bộ phận nhân dân và cán bộ, đảng viên tư tưởng trọng nam khinh nữ, dẫn đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn ở mức cao.
- Số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hàng năm đều tăng, đặc biệt là nhóm phụ nữ (20-30 tuổi) chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến mức sinh cao ở một số vùng.
- Những vấn đề mới nảy sinh như mức sinh không ổn định giữa các vùng, mất cân bằng giới tính khi sinh, già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số còn lúng túng trong chỉ đạo, điều hành, thiếu giải pháp đồng bộ và có hệ thống. Chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số.
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số phải thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự chỉ đạo xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm trong từng giai đoạn.
- Cán bộ làm công tác dân số vừa phải có chuyên môn, nghiệp vụ, vừa phải có kỹ năng dân vận và được đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức thường xuyên về dân số.
- Tuyên truyền vận động phải gắn liền với hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật và kỷ cương, kỷ luật. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
Từ thực trạng và thách thức nêu trên, cần phải tiếp tục ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lào Cai thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025;
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025;
Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/03/2016 của Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Quyết định số 3619/QĐ-BYT ngày 16/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp sản phẩm, dịch vụ dự phòng và sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng đến năm 2030;
Kế hoạch số 130-KH/TU ngày 30/3/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về công tác dân số trong tình hình mới”;
Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 30/3/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
Văn bản số 7424/BYT-KH-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện giảm sinh ở các huyện vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; duy trì mức sinh thay thế khu vực thành phố, thị xã; cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số về cả thể chất và tinh thần đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
- Tiếp tục giảm sinh để đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng 746.024 người vào năm 2020, dự báo đến năm 2025 là 812.063 người và năm 2030 là khoảng 830.000 người;
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 50% số huyện, thị xã, thành phố đạt mức sinh thay thế;
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm: 0,3‰ - 0,4‰;
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
- Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi
- Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người cao hơn mức bình quân chung cả nước;
- Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số;
- Đảm bảo tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người bằng mức bình quân chung của cả nước.
Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
- Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống so với hiện nay;
- 60% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
- 80% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 70%;
- Tuổi thọ bình quân đạt 73 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 66 năm;
- Chiều cao từ đủ 18 tuổi đối với nam đạt 166,5cm, nữ đạt 157,5 cm;
- Chỉ số phát triển con người (HDI) tương đương mức bình quân chung của cả nước.
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 30%;
- Tiếp tục bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
- Thực hiện vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Thực hiện sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động hiện có; nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động…) hiện có. Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020- 2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
- 100% cơ sở y tế tuyến huyện trở lên, có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80% được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
(Có phụ biểu 01 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM DẾN NĂM 2025
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền là giải pháp tiên quyết. Truyền thông, vận động và cung cấp các dịch vụ là giải pháp cơ bản. Các giải pháp điều kiện là ổn định và đảm bảo nhân lực, tài chính.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Phát huy vai trò cấp ủy đảng và chính quyền trong việc ban hành các chủ trương, chính sách đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ người dân về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, các dự án, đề án phát triển kinh tế xã hội do các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp các ngành.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội tham gia giám sát thực hiện công tác dân số.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có đủ hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của từng đơn vị, địa phương. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức mạnh lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho các cơ quan, ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan báo chí trong tỉnh để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch số 130-KH/TU ngày 30/3/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về công tác dân số trong tình hình mới”; tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của toàn bộ hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân đối với việc chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Nội dung và mục tiêu của công tác dân số bao gồm toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số.
- Tập trung nỗ lực hướng đến thực hiện có kết quả mục tiêu duy trì mức sinh thay thế; giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, từng đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế - dân số, chấm dứt tình trạng lợi dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo sự chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Vận động tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình tiên tiến.
- Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chi bộ, những người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, lồng ghép các nội dung dân số và phát triển vào các buổi sinh hoạt cộng đồng, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản, mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và giới tính đưa vào các chương trình giảng dạy chính thức trong nhà trường, bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn, giới và bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp học: Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Đổi mới phương pháp truyền thông giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận với thông tin, nâng cao kiến thức, hiểu biết về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, tăng tỷ lệ người sử dụng các biện pháp tránh thai và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, loa truyền thanh xã, đặc biệt nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dân số và y tế thôn bản.
- Tổ chức các loại hình truyền thông thân thiện với vị thành niên, thanh niên chú trọng tại các trường học, khu công nghiệp, khu tập trung sản xuất kinh doanh.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu để bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh theo hướng chi tiết, cụ thể, tăng nặng mức xử phạt. Nghiêm cấm việc nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế.
- Căn cứ cơ chế chính sách, pháp luật về dân số của trung ương ban hành, tỉnh thực hiện rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Căn cứ cơ chế chính sách, pháp luật về dân số của trung ương ban hành, tỉnh thực hiện đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Căn cứ cơ chế chính sách, pháp luật về dân số của Trung ương ban hành, tỉnh thực hiện ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố. Bổ sung nội dung, định mức chi cho công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và kinh phí ngân sách tỉnh giao hàng năm.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật về dân số/SKSS/KHHGĐ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số/SKSS/KHHGĐ và lựa chọn giới tính thai nhi.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa các cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Củng cố mạng lưới cung cấp các dịch vụ KHHGĐ đảm bảo 100% cơ sở y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã có nữ hộ sinh trung cấp, y sỹ sản nhi thực hiện được thủ thuật dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ; đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đạt chuẩn phục vụ dịch vụ kỹ thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Duy trì và nâng cao năng lực mạng lưới cung cấp các biện pháp tránh thai (BPTT) tại cộng đồng. Đào tạo, đào tạo lại theo chuẩn và đào tạo liên tục, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ và kỹ năng tư vấn tránh thai, quản lý khách hàng và cung cấp các BPTT phi lâm sàng cho đội ngũ viên chức dân số xã, cộng tác viên dân số - y tế thôn bản.
- Xây dựng và triển khai các mô hình xã hội hóa hỗ trợ, huy động các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ và tư vấn về SKSS/KHHGĐ giúp người dân có nhiều cơ hội lựa chọn các BPTT phù hợp.
- Tăng cường cung cấp PTTT đáp ứng đầy đủ nhu cầu, an toàn, đa dạng, thuận tiện với chất lượng ngày càng cao. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa các PTTT và dịch vụ KHHGĐ. Tăng số lượng PTTT qua kênh tiếp thị xã hội, triển khai và mở rộng tiếp thị xã hội, xã hội hóa về dịch vụ KHHGĐ đặc biệt là ở huyện vùng thấp, thị xã, thành phố.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường độ bao phủ các dịch vụ dân số phù hợp với đặc điểm, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng và mở rộng các mô hình về phòng ngừa, phát hiện sớm vô sinh đối với nhóm dân số trẻ (15 - 29 tuổi) tại cộng đồng. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, từng bước mở rộng các cơ sở thực hiện tư vấn, hướng dẫn và quản lý các trường hợp vô sinh, hiếm muộn tại cộng đồng.
- Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân:
+ Nâng cao chất lượng hoạt động các mô hình, loại hình câu lạc bộ tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân mở rộng trong toàn tỉnh;
+ Cung cấp kiến thức, kỹ năng tư vấn các biện pháp phát hiện, phòng tránh sinh con bị dị tật, khuyết tật và nguy cơ vô sinh cho thanh niên, vị thành niên;
+ Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho vị thành niên, thanh niên về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý từng lứa tuổi;
+ Triển khai thực hiện các quy trình chuyên môn về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, đặc biệt chú ý tư vấn phát hiện nguy cơ sinh con bị dị tật, khuyết tật và điều trị sớm các trường hợp có chẩn đoán xác định bệnh di truyền, bẩm sinh;
+ Nhân rộng các mô hình nâng cao chất lượng dân số các dân tộc thiểu số, các mô hình can thiệp đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh:
+ Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm soát dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh trong bào thai và trẻ sơ sinh cho người dân; thực hiện tốt việc tư vấn tại cộng đồng cho bà mẹ mang thai và sản phụ tại các cơ sở y tế thực hiện sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh;
+ Đào tạo và đào tạo lại nâng cao kỹ năng và kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế các cấp trong tỉnh; kỹ năng truyền thông tư vấn cho đội ngũ y tế cơ sở, viên chức dân số và cộng tác viên dân số - y tế thôn bản;
+ Mở rộng mạng lưới sàng lọc chẩn đoán trước sinh, sơ sinh trên cơ sở đào tạo kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật hiện hành;
+ Duy trì hỗ trợ sàng lọc miễn phí cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người sống tại các vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc dioxin và chưa có thẻ BHYT, đồng bào dân tộc thiểu số sống tại các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên thực hiện khám sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Đồng thời phối hợp mở rộng thực hiện chương trình xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng không thuộc diện ưu tiên, quản lý tốt đối tượng trước, trong và sau khi sàng lọc.
- Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Cập nhật các quy trình kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thực hiện tư vấn, quản lý, khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, đồng thời tổ chức tư vấn, khám sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú đối với những người cô đơn, bị bệnh nặng, không đi lại được;
+ Từng bước phát triển khoa chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh. Triển khai mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, tư vấn về sức khỏe, điều trị các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh, mãn dục nam;
+ Nhân rộng mô hình câu lạc bộ người cao tuổi, đẩy mạnh phong trào tập thể dục, thể thao rèn luyện nâng cao sức khỏe và tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi;
+Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên y tế cơ sở. Thí điểm xây dựng và từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi tại cơ sở.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Giao nhiệm vụ đối với những vấn đề ưu tiên như quy mô, cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động, các dự án, đề án của tỉnh. Đây sẽ là cơ sở để các cơ quan, ban ngành đoàn thể, các cấp chính quyền đánh giá chính xác, hiệu quả việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, các bệnh sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc người cao tuổi.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư nhằm chia sẻ dữ liệu có sẵn về dân cư, đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
- Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin thống kê đầu vào gắn với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, thẩm định thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành dân số.
- Nâng cấp và duy trì vận hành hệ thống kho dữ liệu điện tử các cấp. Củng cố cơ sở hạ tầng, phát triển các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm tin học hóa hệ thống trên cơ sở kế thừa và phát triển hạ tầng công nghệ có sẵn.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
- Tiếp tục tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương phục vụ cho công tác dân số trong tình hình mới.
- Bố trí các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với từng vùng. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
- Nguồn lực thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực khác đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, tổ dân phố. Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về công tác dân số tại các cấp, xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm, tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên phối hợp liên ngành trên nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tăng biên chế.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt cần đổi mới nội dung, kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số để có đủ năng lực tham mưu, đề xuất các chính sách, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác dân số đạt hiệu quả.
- Chú trọng cập nhật kiến thức mới, bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn bản, tổ dân phố. Đây sẽ là mạng lưới hoạt động tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách dân số sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và nâng cao chất lượng dân số.
IV. DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1. Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2020-2025
Dự kiến tổng kinh phí: 58.103.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm mươi tám tỷ, một trăm linh ba triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 18.847.000.000 đồng (Mười tám tỷ, tám trăm bốn mươi bảy triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 39.256.000.000 đồng (Ba mươi chín tỷ, hai trăm năm mươi sáu triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ hằng năm và tùy theo khả năng ngân sách Trung ương bổ sung.
- Ngân sách địa phương: Được bố trí trong dự toán hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
(Có phụ biểu 02 kèm theo)
1. Thời gian và phạm vi thực hiện
- Thời gian thực hiện từ năm 2020 - 2025.
- Phạm vi thực hiện: Địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các chương trình, đề án thực hiện kế hoạch hành động
- Dự án 3: Tập trung đẩy mạnh công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em thuộc Đề án 7 “ Phát triển y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Lào Cai” năm 2020;
Dự án 1: Đẩy mạnh công tác dân số. đảm bảo quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai thuộc Đề án 7 “ Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2021-2025”;
- Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2021-2025;
- Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017 - 2025;
- Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/ thanh niên giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Đề án truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Đề án tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Đề án Bảo vệ và phát triển nâng cao chất lượng dân số các dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành
3.1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu công ác điều phối các hoạt động của Chương trình y tế - Dân số; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; lồng ghép công tác dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Phối hợp với Trường cao đẳng Lào Cai đưa nội dung dân số và phát triển vào giáo trình đào tạo học viên, sinh viên, đồng thời tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về Y tế - Dân số cho đội ngũ cộng tác viên dân số thôn bản, tổ dân phố.
- Hằng năm có kế hoạch và hỗ trợ kinh phí, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về Dân số và Phát triển vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách, đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của Chương trình Y tế - Dân số.
3.3. Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí ngân sách cho các chương trình, dự án thực hiện kế hoạch hành động; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
3.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì thực hiện các nội dung giáo dục Dân số và Phát triển, giới và bình đẳng giới trong nhà trường; lồng ghép phổ biến các nội dung Dân số và Phát triển vào kế hoạch giảng dạy của ngành.
3.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng”; thực hiện các nội dung giáo dục về dân số và phát triển trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các chương trình có liên quan do sở chủ trì; phối hợp với các sở, ngành thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
3.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành đoàn thể liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam; phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình gắn với các danh hiệu văn hóa nhằm hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
3.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Quản lý, chủ trì thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành các cơ sở xuất bản và phát hành sách, ấn phẩm, tài liệu nhằm ngăn chặn việc tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi.
3.8. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số trong các chương trình phóng sự chuyên mục, chuyên trang...
3.9. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.10. Các đơn vị lực lượng vũ trang (Công an, Bộ đội Biên phòng, Quân sự tỉnh):
Phối hợp thực hiện đồng bộ các nội dung về chủ trương, chiến lược, chính sách, pháp luật về dân số trong tình hình mới; đảm bảo việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.11.UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lào Cai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch hành động phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn, định kỳ tổng hợp báo cáo về Sở Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
3.12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, Hội người cao tuổi,… huy động các tầng lớp nhân dân tham gia vào các hoạt động dân số và phát triển trong lĩnh vực do đơn vị phụ trách đến từng hội viên, đoàn viên.
3.13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Tiếp tục chỉ đạo, định hướng, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và nhân dân về dân số và phát triển, giảm sinh đạt và duy trì mức sinh thay thế, không lựa chọn giới tính, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng... Phối hợp với Sở Y tế thực hiện một số nội dung tuyên truyền và định hướng dư luận xã hội về những vấn đề liên quan.
Các sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC MỤC TIÊU CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 03/04/2020 của tỉnh Lào Cai)
TT | Chỉ báo | Đơn vị | Dự kiến năm 2020 | Mục tiêu cần đạt năm 2025 | Mục tiêu cần đạt năm 2030 |
1 | Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng |
|
|
|
|
1.1 | Quy mô dân số | Người | 740.024 | 812.063 | 830.000 |
1.2 | Tổng tỷ suất sinh | Con/phụ nữ |
| 2,1 | 2,1 |
1.3 | Số huyện, thị xã, thành phố đạt mức sinh thay thế | Huyện | 3 | 4 | 5 |
1.4 | Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng BPTT hiện đại | % | 70 | 70 | 70 |
1.5 | Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn | % so với hiện tại |
| 50 | 75 |
2 | Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là dân tộc thiểu số ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi. |
|
|
|
|
2.1 | Tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người | % |
| 1,2 | 1,2 |
2.2 | Tỉ lệ cặp tảo hôn tại địa bàn dân tộc thiểu số | % |
| 20 | 15 |
2.3 | Tỉ lệ cặp hôn nhân cận huyết tại địa bàn dân tộc thiểu số | % |
| 4 | 3 |
3 | Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý |
|
|
|
|
3.1 | Tỉ số giới tính khi sinh | Số bé trai/100 bé gái | 114,4 | 112 | 109 |
3.2 | Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi | % |
| 20 | 22 |
3.3 | Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên | % |
| 10,3 | 11 |
3.4 | Tỉ lệ phụ thuộc chung | % |
| 49 | 49 |
4 | Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số |
|
|
|
|
4.1 | Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 5 | 30 | 70 |
4.2 | Tỉ lệ cặp tảo hôn | % |
| 15 | 10 |
4.3 | Tỉ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống | % |
| 3 | 2 |
4.4 | Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát | % | 25 | 40 | 60 |
4.5 | Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát | % | 50 | 60 | 80 |
4.6 | Tuổi thọ bình quân | Năm |
| 72 | 73 |
4.7 | Tuổi thọ khỏe mạnh | Năm |
| 66 | 68 |
4.8 | Chiều cao nam giới 18 tuổi | cm |
| 165,5 | 166,5 |
4.9 | Chiều cao nữ giới 18 tuổi | cm |
| 156 | 157,5 |
5 | Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh. |
|
|
|
|
5.1 | Tỉ lệ dân số đô thị | % |
| 38 | 45 |
6 | Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
6.1 | Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | % |
| 100 | 100 |
6.2 | Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. | % |
| 80% | 100% |
7 | Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững |
|
|
|
|
8 | Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
|
|
|
|
8.1 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi; | % |
| 20 | 50 |
8.2 | Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất; | % |
| 60 | 70 |
8.3 | Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. | % |
| 100 | 100 |
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020-2025 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 03/04/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đv tính: Triệu đồng
Số TT | Nội dung các hoạt động | Tổng cộng | Trong đó | |||||
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
| Tổng cộng | 58.103 | 5.811 | 10.474 | 10.279 | 10.252 | 10.474 | 10.812 |
I | Ngân sách Chương trình mục tiêu Y tế - dân số | 18.847 | 2.340 | 3.671 | 3.107 | 3.182 | 3.238 | 3.309 |
1 | Dự án 3: Dân số và phát triển | 17.866 | 2.174 | 3.508 | 2.944 | 3.019 | 3.075 | 3.146 |
1.1 | Các hoạt động tổ chức cung cấp dịch vụ | 333 | 77 | 62 | 62 | 53 | 41 | 38 |
1.2 | Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số | 5.477 | 941 | 769 | 828 | 911 | 980 | 1.048 |
1.3 | Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ co VTN, TN | 960 | 160 | 160 | 160 | 160 | 160 | 160 |
1.4 | Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh | 528 | 88 | 88 | 88 | 88 | 88 | 88 |
1.5 | Các hoạt động hỗ trợ thực hiện công tác DS-KHHGĐ | 10.567 | 907 | 2.429 | 1.806 | 1.806 | 1.806 | 1.811 |
2 | Dự án 8; Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình | 981 | 166 | 163 | 163 | 163 | 163 | 163 |
| Truyền thông, giám sát công tác Dân số - KHHGĐ | 981 | 166 | 163 | 163 | 163 | 163 | 163 |
II | Ngân sách địa phương | 39.256 | 3.471 | 6.803 | 7.172 | 7.070 | 7.236 | 7.504 |
| Dự án 1: Đẩy mạnh công tác dân số, đảm bảo quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH tỉnh Lào Cai | 39.256 | 3.471 | 6.803 | 7.172 | 7.070 | 7.236 | 7.504 |
1 | Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới | 4.862 | 477 | 877 | 877 | 877 | 877 | 877 |
2 | Đảm bảo hậu cần và cung ấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình | 9.485 | 1.374 | 1.794 | 1.794 | 1.655 | 1.477 | 1.391 |
3 | Đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng giống nòi | 17.325 | 988 | 2.741 | 3.110 | 3.148 | 3.492 | 3.845 |
4 | Nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện Chương trình | 7.584 | 632 | 1.390 | 1.390 | 1.390 | 1.390 | 1.390 |
- 1 Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- 3 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn
- 4 Công văn 7424/BYT-TCDS năm 2019 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 5 Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8 Quyết định 2086/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Bộ Y tế ban hành
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- 3 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn