ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 09 tháng 3 năm 2020 |
Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, công tác dân số của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình (viết tắt là KKHGĐ) Đã có những chuyển biến tích cực; quy mô gia đình có 2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi; khống chế được tốc độ tăng tỷ số giới tỉnh khi sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức trên 0,4 điểm phần trăm/năm; các mô hình về quy mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số được xây dựng và thực hiện có hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác dân số của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức như: Mức sinh chưa ổn định, chưa đạt mức sinh thay thế (TFR) và có nguy cơ tăng sinh trở lại. Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện song vẫn còn thấp. Mất cân bằng giới tính khi sinh (SRB) vẫn ở mức cao so với mức bình quân của cả nước, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng. Lợi thế của dân số vàng khai thác chưa hiệu quả. Dân số của tỉnh bước vào giai đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số biến động mạnh, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới như Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra.
Từ những khó khăn, thách thức trên đặt ra cho công tác dân số tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới cần xây dựng Kế hoạch hành động thiết thực giải quyết những vấn đề còn hạn chế, những vấn đề mới phát sinh theo định hướng Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Về quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số tỉnh Lạng Sơn là 781.655 người (theo số liệu tổng điều tra dân số 01/4/2019). Kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Lạng Sơn tăng thêm 49.140 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 0,65%/năm, tăng ít so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm).
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của Lạng Sơn năm 2019 đạt 2,13 con/phụ nữ (năm 2015 là 2,38 con). Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh giảm từ 15,9‰ năm 2011 đến năm 2018 còn 15,78‰; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân hàng năm khoảng 10% tổng số trẻ sinh.
Nằm trong xu thế chung của cả nước dân số tỉnh Lạng Sơn đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi chiếm 25,1%, tỉ trọng người 15 - 64 tuổi chiếm 68,1% tổng dân số, dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 6,7%; tỷ số phụ thuộc trẻ em (0 - 14 tuổi) là 36,8%. Đồng thời, bước vào thời kỳ già hoá, số người trên 65 tuổi chiếm 9,8% tổng dân số.
Bước đầu kiểm soát được mức tăng tỉ số giới tính khi sinh, hàng năm đạt kế hoạch về tốc độ giảm tỉ số giới tính khi sinh (năm 2017 ở mức 116,7 trẻ em trai/100 trẻ em gái; năm 2019 là 115,8 trẻ em trai/100 trẻ em gái).
Chất lượng dân số của tỉnh đã được nâng lên rõ rệt cả về thể lực và trí lực, thông qua các chương trình, đề án chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số. Chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh đang từng bước được cải thiện. Tuổi thọ bình quân 75,1 tuổi/năm 20191; tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm 19,2‰ năm 2011 còn 17,59‰ năm 20182; tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm được cải thiện3; tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ tiền hôn nhân đạt khoảng 50%; số cặp tảo hôn tại các huyện có triển khai can thiệp theo đề án chính sách dân số của tỉnh năm sau giảm hơn năm trước bình quân khoảng 2%. Từ năm 2017 đến nay không có tình trạng hôn nhân cận huyết thống; năm 2019 có trên 45% số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh và trên 50% phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước sinh; tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt trên 50% tổng số người cao tuổi, có khoảng 90% người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế4.
Theo kết quả điều tra dân số 01/4 hàng năm, từ năm 2011 đến năm 2018 dân số thành thị tăng 18.808 người (tăng bình quân 2351 người/năm, tương đương 124 người/phường, thị trấn/năm), nông thôn tăng 32.782 người (tăng dân số bình quân 4.098 người/năm, tương đương 20 người/xã/năm); tỷ suất nhập cư của tỉnh Lạng Sơn năm 2018 là 2,2‰, giảm 4‰ so với năm 2011 (6,2‰). Tỷ suất xuất cư của tỉnh Lạng Sơn năm 2018 là 3,02‰, giảm 4,9‰ so với năm 2011 là 8,10‰5.
Dân số đã ly hôn hoặc ly thân chiếm1,4% trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên (theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019).
Mật độ dân số của Lạng Sơn là 94 người/km2, tăng 6 người/km2 so với năm 2009. Thành phố Lạng Sơn có mật độ dân số cao nhất tỉnh 1.325 người/km2, thấp nhất là huyện đình Lập 24 người/km2.
5. Công tác truyền thông, giáo dục về dân số
Công tác truyền thông về dân số đã tạo được sự đồng thuận trong Nhân dân, làm chuyển biến về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng. Nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân về dân số đã có những chuyển biến tích cực, kết quả: 95% các cặp vợ chồng có hiểu biết cơ bản về lợi ích của dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai; 80% các cặp vợ chồng được tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; 50% thanh niên trước khi đăng ký kết hôn được tư vấn về sức khỏe tiền hôn nhân, tác hại của nạo phá thai; 70% người chưa thành niên, thanh niên được tuyên truyền về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống…
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản từ tuyển tỉnh đến tuyến xã đã từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho Nhân dân. Đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản thiết yếu cơ bản, 100% Trạm Y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh. Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân thông qua triển khai thực hiện đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/sức khỏe sinh sản. Tổ chức cấp các phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách và cung ứng phương tiện tránh thai qua kênh xã hội hóa và tiếp thị xã hội cho các đối tượng còn lại có khả năng chi trả để có biện pháp tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản có chất lượng cao nhằm giảm gánh nặng ngân sách của nhà nước được Nhân dân hưởng ứng ngày càng cao.
Đến nay, tất cả bệnh viện tuyến tỉnh (trừ các bệnh viện chuyên khoa), Trung tâm y tế huyện, thành phố đã thực hiện cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hình thức xã hội hóa cho các đối tượng có nhu cầu; tỷ lệ sàng lọc trước sinh chiếm 46,87% số bà mẹ mang thai; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chiếm 47,23% số trẻ em sinh.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Hệ thống tổ chức, nhân sự làm công tác dân số được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ với đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn, bản.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản nhằm cụ thể hóa các chính sách, kế hoạch, đề án phù hợp định hướng của trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương. Các văn bản được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi để các cấp, các ban ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện. Chi tiêu kế hoạch công tác dân số - KHHGĐ và chăm soc sức khỏe sinh sản hàng năm đươc đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. Chính sách về dân số được đưa vào hương ước quy ước của xóm, tổ dân phố.
1. Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo được tính bền vững, số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ chưa đạt mức sinh thay thế (2,13 con/phụ nữ/năm 2019 ) và có nguy cơ tăng sinh trở lại (tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 0,65%/năm, tăng ít so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm); tỷ lệ trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên vẫn có chiều hướng gia tăng6, đặc biệt ở một số địa bàn, hộ gia đình có kinh tế khá giả.
2. Tỉ số mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức khá cao (115,8 trẻ trai/100 trẻ gái/năm 2019) và không ổn định; tỷ lệ ly hôn/ly thân gia tăng từ 1,10% năm 2011 lên 1,4% năm 2019; tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao. Vấn đề đảm bảo việc làm cho người lao động đã và đang đặt ra thách thức lớn của tỉnh.
3. Chất lượng dân số được cải thiện chưa nhiều. Vấn đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết tốt. Việc điều phối cung ứng phương tiện tránh thai chưa linh hoạt. Việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục cho các nhóm dân số như người dân tộc thiểu số, người chưa thành niên, người di cư, người khuyết tật, người có HIV... còn hạn chế; tỷ lệ mang gen Thalassamia của đồng bào các dân tộc thiểu số chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chủ yếu là siêu âm hình thái thai nhi, hầu như chưa làm được các xét nghiệm sàng lọc cho bà mẹ trước sinh; vấn đề theo dõi, tư vấn, chăm sóc cho những trẻ được xác định bệnh qua sàng lọc sơ sinh chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng quan hệ tình dục sớm, có thai tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn, ly hôn, ly thân sớm trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng, cũng để lại những hậu quả, làm giảm chất lượng dân số của các thế hệ tương lai.
4. Phân bố dân cư, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 94 người/km2, phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực thành thị; tuy nhiên tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp7. Bên cạnh đó, việc quan tâm đến chất lượng dân số khu vực biên giới chưa được nhiều, nhất là việc thực hiện các mô hình, đề án về cơ cấu, nâng cao chất lượng dân số còn dàn trải, chưa ưu tiên đúng mức cho các hoạt động ở khu vực dân cư này.
5. Công tác truyền thông, giáo dục về dân số còn chậm đổi mới, chưa phát huy được vai trò của công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin. Nội dung, hình thức truyền thông chưa thật phù hợp đối tượng và đặc điểm từng vùng; việc phối hợp giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ dân số - sức khỏe sinh sản còn những điểm yếu kém, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Các thông điệp truyền thông về dân số chưa kịp chuyển đổi cho phù hợp với những vấn đề dân số mới phát sinh của quá trình biến động dân số trong thực tế. Việc xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình truyền thông về dân số - KHHGĐ ở cơ sở còn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, kinh phí cho công tác tuyên truyền giáo dục bị cắt giảm mạnh không tương xứng với các nhiệm vụ về dân số và phát triển hiện nay.
6. Việc cung cấp các dịch vụ dân số - KHHGĐ còn nhiều hạn chế, chưa chủ động được nguồn phương tiện tránh thai và tính sẵn có cho đối tượng diện miễn phí8. Chưa nắm bắt được nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết hôn; chưa quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó khăn. Chi phí khám sức khoẻ tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn cao. Mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa có cơ sở chăm sóc tập trung, vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh chưa được chú trọng.
7. Hệ thống mạng lưới dân số trong những năm vừa qua biến đổi mạnh trên cơ sở thực hiện việc sáp nhập Trung tâm Dân số - KHHGĐ vào Trung tâm Y tế huyện và sáp nhập các xã9 nên có sự thay đổi cán bộ làm chuyên trách dân số tuyến huyện, dẫn đến việc đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tuyến huyện hạn chế. Cộng tác viên dân số thôn bản kiêm nhiệm nhiều việc và một số cộng tác viên dân số giảm sự nhiệt tình trong công tác, ở một số cụm dân cư ở khối phố không bố trí được cộng tác viên dân số. Những cán bộ làm công tác dân số hầu hết là cán bộ mới, chưa được đào tạo nghiệp vụ dân số nên thiếu kinh nghiệm, lúng túng trong việc triển khai nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát, giám sát hỗ trợ đánh giá thực hiện tiến độ chương trình dân số chưa chủ động, chưa nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong triển khai hoạt động tại tuyến huyện, xã, thôn bản.
III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
- Tiềm năng sinh sản lớn, số người trong độ tuổi 20 - 29 chiếm gần 20% dân số. Tâm lý, tập quán muốn có đông con vẫn còn tồn tại trong Nhân dân; trình độ dân trí của một bộ phận người dân còn thấp, phong tục, tập quán lạc hậu, chậm chuyển đổi (trọng nam hơn nữ, tảo hôn, ỷ nại, bao cấp...).
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số đã sớm chủ quan với những thành tựu trong công tác dân số - KHHGDD đã đạt được trong những giai đoạn trước, xuất hiện tư tưởng chủ quan về vấn đề giảm sinh trong thời điểm hiện nay. Thiếu năng động trong công tác tham mưu nhằm đảm bảo đủ nguồn phương tiện tránh thai, nhất là các phương tiện tránh thai lâm sàng có tác dụng lâu dài chưa đủ đáp ứng với nhu cầu của người dân. Cán bộ làm công tác truyền thông cơ sở còn nhiều biến động, còn hạn chế cả về kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông dân số; nhiều cán bộ mới thiếu kinh nghiệm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của truyền thông vận động.
- Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác dân số - KHHGDD; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Chất lượng thông tin, số liệu chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, báo cáo thống kê chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác số liệu về dân số và phát triển.
- Các mô hình về quy mô, cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng dân số mới chỉ được triển khai điểm tại một số địa bàn từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và một số ít từ 3 mô hình, đề án được UBND tỉnh phê duyệt (mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xã hội hóa phương tiện tránh thai/hàng hóa sức khỏe sinh sản).
- Trang thiết bị truyền thông đã hỏng hóc từ lâu, không có nguồn kinh phí để trang bị mới.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác truyền thông, phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá rất ít. Do đó, việc tổ chức thực hiện công tác này rất khó phát huy được hiệu quả như mong đợi.
2. Bài học kinh nghiệm
- Yếu tố quyết định sự thành công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp uỷ và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính chất lâu dài, gian nan trong việc ổn định mức sinh và tính phức tạp, bức thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp Nhân dân.
- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của hệ thống chuyên trách dân số các cấp.
- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp uỷ, chính quyền với hoạt động giám sát của HĐND để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách.
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Mục tiêu chung
Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ) và duy trì mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con vào năm 2030, giảm chênh lệch tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giữa các huyện, thành phố; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức 112 trẻ trai/100 trẻ gái vào năm 2025 và dưới 109 trẻ trai/100 trẻ gái vào năm 2030; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
a) Mục tiêu 1
Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ), giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng:
- Hàng năm giảm tổng tỷ suất sinh trung bình 0,005 con/phụ nữ.
- Quy mô dân số 805.500 người (tỉ lệ tăng dân số bình quân hàng năm 0,75%).
- 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 50% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
b) Mục tiêu 2
Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi:
- Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh cao hơn giai đoạn 2011 - 2020.
c) Mục tiêu 3
Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức 112 trẻ trai/100 trẻ gái, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý:
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 112 trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22,7%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
d) Mục tiêu 4
Nâng cao chất lượng dân số:
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 50%.
- Giảm 50% số cặp tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết thống.
- 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- 60% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Trên 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam, nữ đạt ngang bằng với những tỉnh trung bình của cả nước. Đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Lạng Sơn nằm trong nhóm các tỉnh trung bình cả nước.
đ) Mục tiêu 5
Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh:
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 25%.
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
e) Mục tiêu 6
Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
- 95% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- 100% ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
f) Mục tiêu 7
Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững:
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
g) Mục tiêu 8
Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
2.2. Đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con); quy mô dân số đạt 880.000 người (tỉ lệ tăng dân số bình quân hàng năm 1,0%).
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 70% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 33%, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động là 67%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 60% số cặp tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam, nữ và chỉ số phát triển con người của tỉnh Lạng Sơn đạt tương đương so với các tỉnh trong cùng khu vực.
- Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 25%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc; 100% ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp KHHGĐ, đưa nhanh mức sinh về mức sinh thay thế, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số là một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền.
Ban hành các nghị quyết; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp từng giai đoạn và thực tiễn của địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng tại thôn, bản, khối phố.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên ban chỉ đạo dân số các cấp.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển, đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan toả rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung như: đưa nhanh mức sinh của tỉnh về mức sinh thay thế, ổn định qui mô dân số, đặc biệt giảm sinh con thứ 3 trở lên tại vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất lượng dân số.
Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, đặc trưng văn hoá từng vùng, từng đối tượng.
Tiếp tục huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc để tuyên truyền vận động thực hiện mục tiêu giảm sinh, không sinh con thứ ba trở lên, đặc biệt quan tâm chỉ đạo tích cực đối với vùng có mức sinh cao, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn để đưa nhanh mức sinh của toàn tỉnh về mức sinh thay thế, giảm nhanh sự chênh lệch về mức sinh giữa các vùng và giữa khu vực thành thị, nông thôn và các đối tượng.
Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dự luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét để đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị 4 bệnh tật thường gặp trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị 5 bệnh thường gặp bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng với già hoá dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành, các cấp, nhất là đội ngũ nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số. Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đội ngũ hoạt động không chuyên trách tại thôn, bản, tổ dân phố tham gia tuyên truyền về công tác dân số. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hoá, hương ước, quy ước và thiết chế văn hoá của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hoá, gia đình văn hoá.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hoá các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi, bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khoẻ sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của trung ương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Nghiên cứu, xây dựng trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của HĐND tỉnh về một số chính sách dân số và KHHGĐ áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cho đúng các quy định của pháp luật. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố.
Tích cực rà soát, nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số - KHHGĐ, đặc biệt là các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên, người cao tuổi; các chính sách hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại các khu vực biên giới, vùng khó khăn, khu vực trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ít người.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền phê duyệt.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua Trạm Y tế, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số và người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố.
Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá, tiếp thị xã hội, cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh thai.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.
Tiếp cận chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ, chú trọng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới và phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ trước khi kết hôn, giảm tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết thống. Mở rộng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Khuyến khích các hoạt động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sau sinh nhưng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật; chú trọng công tác chăm sóc, điều trị, tư vấn cho những trẻ em xác định bệnh để theo dõi sự phát triển bình thường của trẻ.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ, văn hoá, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hoá, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo.
Khuyến khích thành lập đơn nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế tuyến huyện; nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế lão khoa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
5. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp tỉnh, trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng ngành, lĩnh vực.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa bàn, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dựng chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai;
tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.
Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số - KHHGĐ. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu như: Tiếp tục giảm sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra. Lồng ghép các hoạt động dân số vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình nhằm thực hiện các nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Xây dựng các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công phù hợp với từng địa bàn. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến xã; thường xuyên kiện toàn ban chỉ đạo công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số là những người được Nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần
cho đội ngũ này. Tại các địa bàn không có y tế thôn bản, thì phân công cán bộ hoặc tổ chức đảm nhiệm công tác dân số phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa bàn.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành; cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, bảo đảm không tăng biên chế và hình thành tổ chức mới. Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã và cộng tác viên dân số ở thôn, bản, khối phố, đảm bảo 100% thôn, bản, khối phố có cộng tác viên dân số được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên về công tác dân số và phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công tác dân số các cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại tổ dân phố thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế
Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào công tác dân số - KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Tăng cường phối hợp các ngành, đoàn thể trên cơ sở quy chế phối hợp liên ngành về công tác dân số.
Hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, thí điểm mô hình, xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án theo các chương trình của trung ương về dân số và phát triển. Tranh thủ các nguồn lực từ các chương trình dự án của các tổ chức quốc tế.
Bố trí kinh phí từ dự toán chi thường xuyên của các ngành, địa phương; kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh; ngân sách từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; quỹ phát triển sự nghiệp của các đơn vị; nguồn xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của công tác dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi và bổ sung Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh quy định một số chính sách về dân số - KHHGĐ áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay; nghiên cứu, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết về công tác dân số, chính sách về công tác dân số giai đoạn 2020 - 2015 trên địa bàn tỉnh, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên, người cao tuổi…
Tiếp tục tổ chức thực hiện các kế hoạch, mô hình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án về dân số và phát triển đáp ứng với tình hình mới trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế.
Trên cơ sở các văn bản nhà nước quy định, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Lạng Sơn gửi cơ quan tài chính thẩm định. Hàng năm, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các cơ quan có liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp và những người cung cấp dịch vụ; lồng ghép công tác dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên; cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Củng cố, nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc hiện có, phát triển thêm các cơ sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dựng chuyển giao công nghệ y, sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng các chính sách về dân số và phát triển để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh đáp ứng với công tác dân số trong tình hình mới; tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND về quy định một số chính sách dân số - KHHGĐ áp dụng trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình mới.
Tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện đào tạo nghề và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn cơ cấu dân số vàng; triển khai thực hiện các nội dung giáo dục về dân số và phát triển trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình có liên quan do ngành chủ trì.
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo phúc lợi và thực hiện tốt các chính sách cho người cao tuổi, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu có liên quan về dân số.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo và các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân; triển khai các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung dân số vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, làng, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
6. Sở Giáo dục và đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khoẻ tình dục, sức khoẻ vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả chương trình sữa học đường, các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, chương trình dinh dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển, nâng cao chất lượng dân số. Ưu tiên các nghiên cứu tác nghiệp, nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa bàn, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố kiện toàn tổ chức mạng lưới làm công tác dân số từ tỉnh đến các cấp huyện, xã và thôn bản, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản; các chính sách về dân số đáp ứng trong tình hình mới; hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số thành một tiêu chí để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
9. Cục Thống kê tỉnh
Cung cấp thông tin về dân số từ kết quả điều tra của ngành Thống kê phục vụ việc chỉ đạo, quản lý và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số nhằm phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp vơi Sơ Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình, đề án về giam thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số; hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hôi dân tộc Sán Chỉ, xã Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn theo đề án được duyệt.
11. Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển. Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số. Chủ trì thực hiện mục tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp lý.
12. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các cơ quan chủ trì xây dựng, Sở Tài chính thẩm định, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên mục.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai lồng ghép vấn đề dân số và phát triển vào các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, khuyến nông, khuyến lâm.
15. Các sở, ban, ngành khác
Phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
16. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn trên cơ sở hướng dẫn của Sở Y tế và các cơ quan liên quan. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án tại địa bàn.
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên ban chỉ đạo dân số các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số tại địa bàn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển, đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số trên địa bàn.
17. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển tạo sự lan toả rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các ban, sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 của Cục Thống kê.
2 Nguồn số liệu điều tra 01/4 hàng năm của Cục Thống kê.
3 Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân năm 2011 là 19,9%, năm 2018 còn 17,7 %; suy dinh dưỡng thể thấp còi năm 2011 là 29,8%, năm 2018 còn 25,6%.
4 Nguồn số liệu thống kê chuyên ngành của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
5 Nguồn số liệu của Cục Thống kê.
6 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng nhanh từ 6,4% năm 2011 lên 9,8% năm 2019.
7 Tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh Lạng Sơn sau năm 2011 là 141.279 (chiếm 19,16%), năm 2018 là 159.087 người, tăng 18.808 người (chiếm 20,19%) thấp hơn mức trung bình toàn quốc (35,74%).
8 Giai đoạn 2017 - 2020, cơ bản không có nguồn phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ miễn phí được hỗ trợ từ trung ương, dịch vụ KHHGĐ miễn phí chỉ được cung cấp cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, trong khi đó tỉnh chưa bố trí ngân sách mua bao cao su miễn phí, phụ cấp thủ thuật và mua thuốc thiết yếu vật tư tiêu hao phục vụ dịch vụ tránh thai lâm sàng và công tác đào tạo, đào tạo lại kỹ thuật.
9 Tại tuyến huyện thực hiện sáp nhập theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh. Tại tuyến xã, thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn theo Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 13/12/2019 về triển khai Nghị quyết sô 818/NQ-UBTVQH14 ngày 21/11/2029.
- 1 Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- 2 Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lào Cai thực hiện chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 5 Công văn 7424/BYT-TCDS năm 2019 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 6 Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2019 về triển khai Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn
- 7 Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Kế hoạch 5960/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2020
- 11 Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13 Nghị quyết 08/2008/NQ-HĐND về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1 Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- 2 Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lào Cai thực hiện chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 5 Kế hoạch 5960/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2020
- 6 Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp