ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND | Lào Cai, ngày 15 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01/11/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, quyết tâm chính trị trong Đảng bộ, toàn hệ thống chính trị và nhân dân về công tác chăm lo đời sống của người khuyết tật, tạo cơ hội bình đẳng nhằm đáp ứng tốt hơn quyền lợi chính đáng, hợp pháp để người khuyết tật tự tin, phát huy năng lực, vươn lên hòa nhập vào đời sống xã hội.
2. Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, phát huy trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc thực hiện chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật; huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và đông đảo các tầng lớp nhân dân, trong đó có các tổ chức tôn giáo, nhân đạo, từ thiện; tạo điều kiện để các tổ chức của người khuyết tật và tổ chức vì người khuyết tật hoạt động có hiệu quả.
4. Xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật để họ vươn lên sống hòa nhập với xã hội góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và giúp đỡ người khuyết tật khác; tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp cận các chính sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác người khuyết tật; đảm bảo 100% người khuyết tật đủ điều kiện được tiếp cận các chính sách của nhà nước theo quy định, nhằm tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập và nâng cao mức sống, vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp người khuyết tật
a) Nội dung thực hiện:
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, chính sách, quy định của tỉnh về trợ giúp người khuyết tật, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và phối hợp trong việc thực hiện công tác trợ giúp người khuyết tật ở địa phương, ngành, đơn vị.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trợ giúp người khuyết tật đến cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân. Gắn công tác trợ giúp người khuyết tật với các phong trào hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và truyền thông.
c) Cơ quan phối hợp: Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật
a) Nội dung 1: Tham mưu cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng, triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về người khuyết tật đảm bảo kịp thời, nghiêm túc, phù hợp điều kiện của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt các chính sách xã hội và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình trợ giúp người khuyết tật với các chương trình, kế hoạch hoạt động của từng ngành, từng địa phương, tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật. Làm tốt công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viện trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với người khuyết tật, kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng đối với người khuyết tật; quản lý người khuyết tật trong công tác chăm sóc, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Tổ chức thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban quốc gia về người khuyết tật Việt Nam theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nội dung 2: Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ y tế trong điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, triển khai các chương trình phòng ngừa, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh trong các cơ sở Y tế, cơ sở Bảo trợ xã hội; tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Chỉ đạo các cơ sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
c) Nội dung 3: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống, giáo dục hòa nhập, giáo dục tiếp cận cho học sinh, sinh viên và học viên; hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo phối hợp các cơ sở y tế có liên quan thực hiện công tác chăm sóc, phục hồi khả năng học tập cho học sinh, sinh viên và học viên là người khuyết tật; vận động và tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến trường; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo, học sinh, sinh viên bị khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Nội dung 4: Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và du lịch; bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật; chỉ đạo thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ khi thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Nội dung 5: Triển khai hoạt động phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật, đặc biệt là gia đình hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
e) Nội dung 6: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận sử dụng công trình xây dựng, các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông thuận tiện, an toàn; chỉ đạo thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
g) Nội dung 7: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật; Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
h) Nội dung 8: Tăng cường công tác khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội Vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.3. Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật
a) Nội dung 1: Tham mưu vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật. Lồng ghép các mục tiêu đối với người khuyết tật vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các nội dung chi để thực hiện Kế hoạch. Chủ động hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách trợ giúp, chăm sóc cũng như hỗ trợ tài chính cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nội dung 2: Khuyến khích và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; vận động nguồn lực hỗ trợ người khuyết tật. Có cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia chăm sóc người khuyết tật bằng những việc làm thiết thực hiệu quả, tạo cơ hội cho người khuyết tật tự tin hòa nhập cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội về công tác trợ giúp người khuyết tật
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn. Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để triển khai các hoạt động của Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương triển khai thực hiện đảm bảo các nội dung của Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí hoạt động của các ngành, đơn vị có liên quan.
- Hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành chủ động xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật phù hợp với chức năng nhiệm vụ;
- Định kỳ báo cáo 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương; chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật đảm bảo theo quy định.
- Xây dựng Kế hoạch công tác kiểm tra việc tổ chức triển khai các hoạt động về người khuyết tật theo quy định.
- Tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo 6 tháng, 9 tháng, hàng năm theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 265-KL/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025
- 2 Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 85-KL/TU về tổng kết thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Kế hoạch 5224/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tiếp tục tập trung, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 1 Kế hoạch 5224/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tiếp tục tập trung, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 265-KL/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025
- 4 Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 85-KL/TU về tổng kết thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7 Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do tỉnh Quảng Ninh ban hành