ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5224/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ 39-CT/TW NGÀY 01/11/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Ban Bí thư đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Tạo sự đồng thuận và tham gia của các ngành, các cấp trong thực hiện các hoạt động đối với người khuyết tật.
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng để đáp ứng nhu cầu bản thân; từng bước tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật, góp phần xây dựng phát triển gia đình, hòa nhập cộng đồng và xã hội.
2. Yêu cầu:
Chính quyền các cấp thông qua các kênh truyền thông, tuyên truyền nhằm giúp người khuyết tật biết được quyền và nghĩa vụ của họ đối với cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội; tạo điều kiện cho người khuyết tật được thụ hưởng các chương trình an sinh xã hội dành cho người khuyết tật.
Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Hằng năm theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp phù hợp đối với người khuyết tật.
II. NỘI DUNG:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác trợ giúp người khuyết tật:
Tích cực đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước cho người khuyết tật bằng hình thức phù hợp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về công tác trợ giúp người khuyết tật, nhằm giảm định kiến, kỳ thị đối với người khuyết tật; tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tự tin hòa nhập gia đình, cộng đồng, xã hội.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người khuyết tật; hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trò đại diện, tập hợp, đoàn kết, là cầu nối giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, hướng tới một xã hội không rào cản đối với người khuyết tật.
2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật:
Tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật về người khuyết tật bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, nhằm đạt được mục tiêu công bằng xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp cận các chính sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, chính sách trợ giúp người khuyết tật; khuyến khích người khuyết tật có khả năng học tập, lao động khắc phục khó khăn, vươn lên sống độc lập, hòa nhập xã hội, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và giúp đỡ người khuyết tật khác. Xây dựng tiêu chuẩn các cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp cuộc sống của người khuyết tật, tạo cơ hội bình đẳng cho người khuyết tật.
3. Xã hội hóa các hoạt động trợ giúp người khuyết tật:
Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ cho người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật; vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật và hội viên các tổ chức của người khuyết tật.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước, nhằm giúp người khuyết tật được tiếp cận đa dạng các hình thức hỗ trợ phù hợp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ thúc đẩy hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật; tăng cường hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự tham gia của người khuyết tật trong thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến người khuyết tật.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đối với các tổ chức của người khuyết tật:
Phối hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội tiếp tục tổ chức và nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn.
Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật với các tổ chức trong và ngoài tỉnh nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật:
Tích cực đổi mới, phát huy tinh thần đoàn kết, huy động các nguồn lực tạo nên sức mạnh nội lực của tổ chức hội người khuyết tật.
Đề cao trách nhiệm và sự chủ động của các tổ chức của người khuyết tật trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, các cuộc vận động trong người khuyết tật. Thường xuyên giới thiệu, tuyên truyền để nhân rộng những tấm gương tiêu biểu vượt khó vươn lên của người khuyết tật, những cách làm hay trong hoạt động của người khuyết tật.
Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật theo phương châm “Tăng cường đoàn kết, chủ động vươn lên, bình đẳng, hòa nhập với cộng đồng”.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Luật Người khuyết tật, các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về công tác người khuyết tật.
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật, hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng là công tác cần thiết.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ trợ cấp xã hội cho các đối tượng theo quy định của Chính phủ; quan tâm nâng cao cao hơn, đặc biệt là mức sống của hộ nghèo có người khuyết tật, các chính sách hỗ trợ các đối tượng là người khuyết tật sao cho các đối tượng này có mức sống đảm bảo bằng hoặc cao hơn các đối tượng khác. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và phục vụ tốt các đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập.
Chú trọng đầu tư các cơ sở hạ tầng, giao thông... để người khuyết tật được tiếp cận; đẩy mạnh phong trào người khuyết tật đến từng địa phương, giúp người khuyết tật tự tin hòa nhập cộng đồng; khuyến khích hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động người khuyết tật, cần tuyên truyền đến các doanh nghiệp nhìn nhận người khuyết tật như là những người có khả năng lao động và nhận người khuyết tật vào làm việc.
Cần có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trường học và công tác dạy nghề cho người khuyết tật để người khuyết tật tiếp cận, tham gia và giúp họ vươn lên cuộc sống.
Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm tổ chức thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, điều trị, phẫu thuật chỉnh hình, hỗ trợ máy trợ thính, hỗ trợ xe lăn, xe lắc trợ giúp cho những người tàn tật.
Trợ giúp người khuyết tật về tổ chức các lớp dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật, tổ chức các hoạt động truyền thông, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn, hỗ trợ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ giao thông và công nghệ thông tin, viễn thông.
Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật hình thành các tổ chức tự lực và hoạt động có hiệu quả qua đó giúp người khuyết tật vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Quan tâm trong việc xây dựng mới các công trình công cộng, nâng cấp các công trình hiện có theo quy chuẩn xây dựng để người khuyết tật dễ tiếp cận và sử dụng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về chăm lo, bảo đảm quyền và phát huy vai trò của người khuyết tật; thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về pháp luật cho người khuyết tật; chủ động lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong công tác trợ giúp cho người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức và triển khai kế hoạch theo định kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư các công trình hỗ trợ cho người khuyết tật.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện và xây dựng chính sách hỗ trợ dạy nghề phù hợp cho người khuyết tật.
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm; Chăm sóc sức khỏe và cung cấp dụng cụ hỗ trợ cho người khuyết tật;
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Hướng dẫn việc xây dựng các công trình công cộng đảm bảo cho việc tiếp cận sử dụng đối với người khuyết tật.
6. Sở Xây dựng: Hướng dẫn việc xây dựng các công trình công cộng, nhất là các công trình Bệnh viện, Trạm xá, Trường học, Trường dạy nghề, Thư viện, Nhà văn hóa, thể thao, công viên...vv tuân thủ quy chuẩn thiết kế bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải đưa nội dung này vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra và nghiêm khắc xử lý vi phạm.
7. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật. Chỉ đạo các đơn vị tham gia vận tải công cộng có công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông; Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn, quy định kỹ thuật và kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với việc tiếp cận của người khuyết tật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
9. Sở Tư pháp: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; phối hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về pháp luật cho người khuyết tật.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp phù hợp với người khuyết tật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách chăm lo, bảo đảm quyền và phát huy vai trò của người khuyết tật tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong công tác trợ giúp cho người khuyết tật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác công tác người khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Kế hoạch 07/KH-UBND về trợ giúp người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 6 Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7 Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8 Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2019-2020
- 9 Luật người khuyết tật 2010
- 1 Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2019-2020
- 2 Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Kế hoạch 07/KH-UBND về trợ giúp người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi