ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em.
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp đã thực hiện 60 chuyên mục vì trẻ em, Báo Đồng Tháp thực hiện 52 chuyên trang vì trẻ em, đã phân phối 2.142 quyển Tạp chí gia đình và trẻ em, tuyên truyền 2.786 tin bài trên Đài truyền thanh huyện và Trạm truyền thanh xã Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các văn bản pháp luật có liên quan. Phản ánh kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương, giới thiệu phổ biến những mô hình hay, điển hình trong công tác bảo vệ trẻ em, đồng thời nhắc nhở, phê phán những hành vi vi phạm quyền trẻ em. Hàng năm, triển khai Tháng hành động vì trẻ em với các chủ đề hướng đến một xã hội không bạo lực, xâm hại trẻ em, không có trẻ em nghèo thất học, thực hiện trên 720 băng khẩu hiệu tuyên truyền về các chủ đề bảo vệ trẻ em.
Tổ chức 1.824 cuộc truyền thông, tư vấn tại 144 xã, phường, thị trấn về các kiến thức bảo vệ trẻ em cho 68.340 gia đình trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tổ chức Hội thảo, Hội thi về vai trò của gia đình trong việc phòng, chống bạo lực và xâm hại tình dục trẻ em, Hội thi kiến thức bảo vệ trẻ em tại các xã có mô hình bảo vệ trẻ em cho 2.350 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo tham dự. Lắp đặt 290 panô và in ấn, cấp phát 405.120 tờ rơi tuyên truyền về phòng ngừa xâm hại trẻ em, trẻ em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trẻ em vi phạm pháp luật; thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước đến gia đình, trẻ em và cộng đồng.
Công tác truyền thông cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu các đối tượng, nhất là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Hoạt động truyền thông, tư vấn nhóm tại địa bàn dân cư, trường học đã tác động tích cực đến nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của gia đình, cộng đồng xã hội và trẻ em như: Phát hiện nhiều trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ có nguy cơ bị xao nhãng, xâm hại, người chưa thành niên vi phạm pháp luật và nguy cơ vi phạm pháp luật; kịp thời tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em và gia đình nhận thức được những nguy cơ, các vấn đề đang gặp phải và có biện pháp phòng tránh can thiệp kịp thời, phòng ngừa những nguy cơ gây tổn hại cho trẻ; tiến hành các hoạt động hỗ trợ đời sống, dụng cụ học tập, hỗ trợ học nghề, khám chữa bệnh để trẻ em được hưởng các quyền lợi tốt hơn.
Tổ chức tập huấn cho 5.765 lượt cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên khóm, ấp; hướng dẫn quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, kỹ năng sống, kỹ năng làm cha mẹ, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; cách tiếp cận, lập hồ sơ can thiệp, quản lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật và nguy cơ vi phạm pháp luật; các đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đều được tập huấn về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, góp phần nâng cao năng lực cán bộ các cấp trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
III. Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Có 8/12 huyện, thị xã, thành phố có hoạt động của Ban điều hành hệ thống bảo vệ trẻ em; 78 xã, phường, thị trấn thành lập Ban bảo vệ trẻ em. Hoạt động Trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ em tỉnh, Văn phòng tư vấn trẻ em huyện Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoạt động ngày càng hiệu quả.
- Duy trì hoạt động mạng lưới 1.966 cộng tác viên Dân số-Kế hoạch hóa gia đình kiêm nhiệm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại các khóm, ấp trong tỉnh.
- Hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp đã được mở rộng đến tận các khóm, ấp, đã tham gia phát hiện, báo cáo các trường hợp trẻ em bị xâm hại, xao nhãng nghiêm trọng và cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em từ khâu phòng ngừa, ngăn chặn, phục hồi tái hòa nhập dựa vào cộng đồng. Hệ thống bảo vệ trẻ em đã tiếp cận, thu thập thông tin, nắm bắt kịp thời các vấn đề trẻ em đang gặp phải và có kế hoạch phối hợp can thiệp trợ giúp trên 1.853 trẻ em vượt qua tình trạng khó khăn.
IV. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.
Triển khai tại 29 xã thuộc 10 huyện, thị xã, thành phố có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em nguy cơ làm điểm để triển khai các mô hình như: Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực, trợ giúp trẻ em mồ côi và trẻ em khuyết tật, trợ giúp trẻ em lang thang, lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.
V. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015.
a) Đánh giá kết quả đạt được:
+ 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng.
+ 97% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc.
+ 95% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp.
Qua việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và lồng ghép cùng các chương trình, chính sách hiện có đã góp phần cải thiện đáng kể tình hình bảo vệ trẻ em trong thời gian qua. Các trường hợp trẻ em bị xâm hại, xao nhãng, ngược đãi, bạo lực đã được các địa phương phát hiện và phối hợp can thiệp giúp các em sớm vượt qua khó khăn, trẻ em được hưởng quyền cơ bản. Công tác truyền thông về bảo vệ trẻ em được đẩy mạnh về chiều rộng và chiều sâu, người dân nâng cao nhận thức về quyền trẻ em.
b) Những khó khăn, hạn chế:
Tình hình kinh tế-xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế tạo nhiều cơ hội mới, song cũng mang đến nhiều thách thức đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nhận thức của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng và chính trẻ em về nguy cơ xâm hại, bóc lột trẻ em cũng như nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chưa đầy đủ, chưa thấy hết được các yếu tố tiềm ẩn dẫn đến trẻ em có thể bị tổn thương. Tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bỏ rơi vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, tính chất mức phức tạp hơn. Môi trường sống chưa đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giảm nhưng số trẻ em có nguy cơ hoàn cảnh đặc biệt còn khá nhiều.
Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chưa được phát hiện can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, hàng năm số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực chưa giảm. Tình trạng cha mẹ ly hôn, ly thân bỏ rơi con còn khá nhiều, các em phải sống với ông bà đã già yếu hoặc họ hàng nhưng không đủ khả năng nuôi dạy các em, chưa có chính sách để trợ giúp cho các em có cuộc sống ổn định.
c) Nguyên nhân:
- Nhận thức về công tác bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ, sự quan tâm đối với công tác bảo vệ trẻ em ở một số địa phương chưa đúng mức. Năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các cấp chính quyền, đặc biệt kỹ năng thực hành quyền trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em còn thiếu.
- Nguồn lực huy động cho Chương trình chưa đáp ứng nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Các điều kiện đảm bảo cho trẻ em được thực hiện các quyền cơ bản chưa theo kịp với sự phát triển của xã hội và nhu cầu của gia đình, trẻ em. Việc tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, dạy nghề cho trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn hạn chế. Hệ thống dịch vụ trợ giúp trẻ em hiện tại chưa đầy đủ, chưa đảm bảo các điều kiện và quy trình phát hiện, can thiệp sớm, phục hồi cho trẻ em.
- Còn 66 xã, phường, thị trấn trong tỉnh hoạt động bảo vệ trẻ em còn gặp khó khăn, nhất là công tác phối hợp thực hiện cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, ở những xã này nhận thức của cộng đồng và gia đình còn hạn chế.
- Đội ngũ công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp huyện và cơ sở còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực, đặc biệt là cấp cơ sở. Kinh phí bồi dưỡng cộng tác viên bảo vệ trẻ em còn ít, chưa khuyến khích sự tham gia ổn định lâu dài. Cộng tác viên mới, thiếu kinh nghiệm, chưa nắm chính xác hoàn cảnh những trường hợp trẻ em khó khăn; thông tin báo cáo, cập nhật số liệu chưa kịp thời ảnh hưởng đến việc thực hiện các dịch vụ bảo vệ trẻ em; còn nhiều xã, phường, thị trấn địa bàn rộng, phức tạp khó quản lý.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016-2020:
Tất cả trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3%. Giảm số trẻ em bị xâm hại, bạo lực; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 80% huyện, thị xã, thành phố xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
III. Đối tượng và phạm vi của Chương trình:
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh.
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, cho gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo nhiều chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Xây dựng các thông điệp, chương trình phát trên hệ thống Đài phát thanh và truyền hình, in ấn và cấp phát các tờ rơi, pano về bảo vệ trẻ em và phòng, chống các hình thức xâm hại trẻ em.
- Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ và chăm sóc trẻ em đến các cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể và người dân tại các địa phương. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Duy trì, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện; nhân rộng và củng cố hoạt động Ban bảo vệ trẻ em cấp xã đáp ứng kịp thời nhiệm vụ bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã, cho đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tập trung vào các nội dung cung cấp kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các chính sách liên quan đến trẻ em, kiến thức, kỹ năng thực hiện chương trình; in ấn cấp phát và hướng dẫn ghi chép “Sổ theo dõi trẻ em trong hộ gia đình” cho đội ngũ cộng tác viên; phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ trẻ em như: Kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, thành lập Văn phòng công tác xã hội bảo vệ trẻ em thị xã Hồng Ngự, huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò; nhân rộng điểm tư vấn cộng đồng, trường học, các cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với các trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo sự an toàn cho trẻ, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội. Quan tâm trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại các vùng sâu, vùng khó khăn.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ tiêu số liệu về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình. Tiếp cận, quản lý hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em do Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em triển khai, hướng dẫn tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hướng dẫn tổ chức thu thập thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản lý trẻ em hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ em có nguy cơ hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, triển khai có hiệu quả các thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Biên soạn, xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 05 năm và hàng năm ở địa phương. Duy trì thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin đến các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
6. Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất bản, phát hành, kinh doanh các ấn phẩm vi phạm quy định của pháp luật nhất là những ấn phẩm dành cho trẻ em.
Kinh phí thực hiện Chương trình gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố; vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố, bố trí đảm bảo cho các hoạt động của chương trình.
Tổng kinh phí thực hiện: 24.186.254.000 đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 8.652.254.000 đồng.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 8.034.000.000 đồng.
- Nguồn vận động, viện trợ: 7.500.000.000 đồng.
1. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố triển khai và tổ chức thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em.
- Phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền các cấp tổ chức khảo sát, thu thập thông tin các chỉ số về trẻ em và cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý trẻ em tại cơ sở, phân loại nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở đánh giá tình hình biến động và xây dựng các giải pháp thực hiện hiệu quả trong thời gian tới.
- Phối hợp các cơ quan truyền thông như Báo, Đài Phát thanh truyền hình và các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông về bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo các điều kiện để bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp. Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế nắm bắt thông tin và quản lý thông tin về bạo lực trẻ em trong trường học. Phối hợp với ngành y tế thí điểm mô hình công tác xã hội trong bệnh viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc can thiệp, trợ giúp cho các em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình.
- Tổ chức sơ kết và tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Công an tỉnh:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; tăng cường áp dụng quy trình điều tra thân thiện với người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội; chú trọng việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thí điểm và nhân rộng các điểm tư vấn học đường và xây dựng cơ chế nắm bắt thông tin, quản lý thông tin về bạo lực trẻ em trong trường học.
4. Sở Tư pháp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan chỉ đạo cơ quan Báo, Đài và cơ quan thông tin tuyên truyền, Phòng Văn hóa-Thông tin, Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin báo chí, thông tin trên mạng có liên quan đến trẻ em. Xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động, bạo lực.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với địa phương, chỉ đạo các cơ sở y tế miễn, giảm viện phí, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong khám chữa bệnh, chăm sóc trẻ em bị xâm hại, tổ chức hướng dẫn và nhân rộng mô hình phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại gia đình, phòng chống HIV/AIDS. Phối hợp Sở Lao động –Thương binh và Xã hội thí điểm mô hình công tác xã hội trong bệnh viện.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các hoạt động bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí vốn để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Chương trình.
9. Sở Nội Vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách phân bổ kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chương trình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên khác, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của chương trình; tăng cường công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng chính sách pháp luật và giám sát việc thực hiện chương trình.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý; xác lập các mục tiêu, giải pháp về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Lồng ghép thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và các chương trình khác có liên quan; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện chương trình.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này và tổng hợp báo cáo kết quả về trên đúng quy định.
Yêu cầu các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Hàng năm, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2016 về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 3943/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nội dung văn kiện dự án Thành phố an toàn và thân thiện với trẻ em gái do Tổ chức Plan Quốc tế tại Việt Nam tài trợ của thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Kế hoạch 1444/KH-UBND năm 2016 tổng kết 04 năm thi hành Công ước La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế; 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Kế hoạch 1439/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 7 Quyết định 794/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016–2020
- 8 Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 9 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10 Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 1 Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 1439/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 794/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016–2020
- 4 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5 Quyết định 3943/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nội dung văn kiện dự án Thành phố an toàn và thân thiện với trẻ em gái do Tổ chức Plan Quốc tế tại Việt Nam tài trợ của thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 7 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2016 về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9 Kế hoạch 1444/KH-UBND năm 2016 tổng kết 04 năm thi hành Công ước La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế; 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Kon Tum