ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1439/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 13 tháng 06 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Trẻ em được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 2%/tổng số trẻ em.
- Trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- Giảm tỷ lệ gia tăng trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp kịp thời.
- Tiếp tục duy trì hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Trẻ em dưới 16 tuổi; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Phạm vi
Các huyện, thành phố trong tỉnh, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình. Đặc biệt thông qua các hội nghị tập huấn cho cán bộ xã, cộng tác viện, tình nguyện viên trong tỉnh và triển khai tháng hành động vì trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của cấp ủy đảng và chính quyền các địa phương, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- Xây dựng các chương trình, phóng sự, biên tập các tài liệu, sản phẩm truyền thông; làm pa nô, khẩu hiệu tuyên truyền; nhân bản, cấp phát tờ rơi, tài liệu về bảo vệ trẻ em và phòng, chống các hình thức xâm hại trẻ em; xây dựng các tin bài, phóng sự về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các văn bản chính sách, pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tới cán bộ lãnh đạo chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân.
- Lựa chọn hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn dân cư, nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, gần gũi với cuộc sống, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền; phối hợp với Ban giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ sở tổ chức tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và kỹ năng tự bảo vệ cho bản thân trẻ em.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường hoạt động truyền thông của nhóm trẻ nòng cốt; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn; giao thêm trách nhiệm bảo vệ trẻ em cho trưởng thôn, xóm, bản, tổ dân phố.
- Tiếp tục triển khai, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chú trọng đội ngũ công chức viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em: nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tư vấn, quản lý, thu thập thông tin báo cáo về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em;
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tiếp tục duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các xã, phường, thị trấn cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập trên địa bàn toàn tỉnh; cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả như: đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, pháp lý, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.
- Tổ chức khảo sát, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống kết nối, cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các tỉnh có mô hình hoạt động hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em.
- Hướng dẫn và tổ chức thu thập thông tin về bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Tổ chức khảo sát và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ;
- Ngân sách địa phương (căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương);
- Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn Báo chí: Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, người dân, trẻ em;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm căn cứ dự toán được phê duyệt thực hiện phân bổ dự toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Tư pháp
Thực hiện trợ giúp pháp lý cho những trẻ em thuộc diện được trợ giúp pháp lý; đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đề xuất, kiến nghị góp phần hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Công an tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật,...
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường các hoạt động bảo vệ trẻ em; lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh,...
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan hướng dẫn, thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng,...
9. Sở Nội vụ
Theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở.
10. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong các hộ nghèo.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng Kế hoạch;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm; lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; bố trí ngân sách và nhân lực thực hiện Chương trình; tăng cường phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, chính sách pháp luật và giám sát việc thực hiện Chương trình.
Định kỳ ngày 20 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016- 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đơn vị chủ trì thực hiện Kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 2414/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- 7 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8 Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020
- 9 Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020
- 2 Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 7 Kế hoạch 2414/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 1760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020