- 1 Luật Thủy sản 2017
- 2 Thông tư 24/2018/TT-BNNPTNT quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1077/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông báo 393/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị trực tuyến về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 81/QĐ-TTg năm 2023 về "Kế hoạch hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1314/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 06 tháng 4 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025”; Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Kế hoạch hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4”; Thông báo số 393/TB-VPCP ngày 27/12/2022 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị trực tuyến về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); Công văn số 8947/BNN-TCTS ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tập trung thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU trước mắt, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra EC lần 4,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Mục tiêu chung
- Triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật thủy sản; tập trung triển khai các quy định về phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU); khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của Ủy ban châu Âu (EC) về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
- Thống nhất nhận thức, hành động và vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống khai thác IUU. Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trong công tác phòng, chống khai thác IUU, coi đây là nhiệm vụ chính trị, ưu tiên, cấp bách, tập trung nguồn lực thực hiện, quyết tâm gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
- Quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản, các hệ sinh thái biển, phát triển nghề cá Việt Nam theo hướng bền vững; nâng cao vị thế, hình ảnh, trách nhiệm quốc tế của Việt Nam trong thực hiện các cam kết, điều ước quốc tế trong bảo vệ môi trường biển, hệ sinh thái biển bền vững; nhằm nâng cao đời sống sinh kế của người dân vùng ven biển, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động thủy sản.
- 100% tàu cá tỉnh Ninh Thuận có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên trước khi rời cảng đi khai thác trên biển phải được kiểm tra đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và trang thiết bị theo quy định.
- 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên khi hoạt động khai thác thủy sản phải được theo dõi, giám sát qua Hệ thống giám sát hành trình tàu cá khi tham gia hoạt động trên biển và được thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng.
- 100% sản lượng thủy sản từ khai thác trong nước khi bốc dỡ qua cảng cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải được kiểm tra, giám sát theo quy định.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng tàu cá, ngư dân tỉnh Ninh Thuận vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài và không để tái diễn ở các năm tiếp theo.
- Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2023
Tập trung triển khai đợt cao điểm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; trong đó tăng cường triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Thực hiện cao điểm chiến dịch thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận về chống khai thác IUU bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng; trong đó tập trung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thủy sản, đặc biệt là quy định về chống khai thác IUU gắn với truyền thông các nỗ lực, giải pháp, kết quả thực hiện chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh thời gian qua (các tổ chức, cá nhân, tấm gương điển hình; các mô hình hay, cách làm hiệu quả, bền vững… trong chống khai thác IUU), bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về chống khai thác IUU nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân, nhất là chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá, thuyền viên, ngư dân.
2. Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật về thủy sản, quy định về chống khai thác IUU; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của EC về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.
3. Tăng cường công tác quản lý tàu cá
- Rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá của địa phương, hoàn thành 100% việc đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản, chứng nhận an toàn thực phẩm, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) theo quy định; hoàn thành việc cập nhật 100% thông tin đăng ký, đăng kiểm, cấp phép cho tàu cá của tỉnh vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase). Công việc hoàn thành trong tháng 4/2023.
- Lập danh sách tàu cá từ 15 mét trở lên chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (họ tên, số đăng ký tàu, lý do chưa lắp đặt, nơi neo đậu). Có ảnh vị trí cụ thể, đảm bảo các tàu cá từ 15 mét trở chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình không tham gia hoạt động thủy sản trên biển.
- Lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác thủy sản và các tàu nguy cơ cao vi phạm IUU, thông báo đến địa phương và các cơ quan chức năng, cùng tổ chức theo dõi quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến tại trạm/đồn biên phòng tuyến biển; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá theo đúng quy định đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; theo dõi, giám sát 24/7 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá.
- Theo dõi, tổng hợp và đối khớp số liệu theo dõi, giám sát tàu cá xuất, nhập bến, số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ cả bản giấy và trên phần mềm điện tử kết quả kiểm soát tàu cá ra vào cảng, giám sát sản lượng thủy sản khai thác, hồ sơ xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác.
4. Về xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác
- Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo đúng hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường châu Âu (EU) và các thị trường khác có yêu cầu truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác.
- Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác.
- Tổ chức giám sát toàn bộ sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại các cảng cá của tỉnh Ninh Thuận, đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định bốc dỡ sản phẩm qua cảng; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi, nộp Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Nhật ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá.
- Bố trí đủ nhân lực tại các cảng cá đảm bảo kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong nước, nhập khẩu.
5. Tăng cường công tác thực thi pháp luật, xử lý vi phạm
- Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử lý nghiêm các hành vi khai thác IUU theo quy định, đặc biệt là các trường hợp tàu cá hoạt động nhưng cố tình không lắp đặt hoặc lắp đặt nhưng không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình, vi phạm vùng biển nước ngoài.
- Ngăn chặn tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
- Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền, răn đe, giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các lực lượng chức năng của tỉnh: Bộ đội Biên phòng, Công an, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Sở) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển (Ninh Hải, Thuận Nam và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm) đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công tác điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của các Bộ, ngành TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ven biển trong điều tra, xử lý hành vi khai thác IUU.
- Cập nhật 100% kết quả xử phạt hành vi khai thác IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU đối với các tổ chức, đơn vị đã được phân công nhiệm vụ; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ chống khai thác IUU.
(Chi tiết theo Phụ lục I)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM 2025
1. Về thông tin truyền thông, tuyên truyền
- Thực hiện các chương trình thông tin truyền thông về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững của hoạt động khai thác hải sản; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam, Quốc tế và các nước có liên quan về phòng, chống khai thác IUU cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là quy định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan một cách hiệu quả, thường xuyên.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hội nghị chỉ đạo triển khai thực thi pháp luật thủy sản và quản lý nghề cá, phòng chống khai thác IUU cho các cơ quan quản lý, cán bộ chủ chốt của các xã, phường, thị trấn ven biển các nội dung trọng tâm trong công tác phòng, chống khai thác IUU. Xem đây là lực lượng nòng cốt và chịu trách nhiệm chính, sâu sát, trực tiếp, nắm vững địa bàn quản lý để tuyên truyền vận động người dân tuân thủ pháp luật, đảm bảo “Dân biết, dân hiểu, dân theo, dân làm”.
2. Về cơ chế, chính sách
- Xây dựng, triển khai một số chính sách về phát triển thủy sản bền vững theo hướng giảm cường lực khai thác, triển khai quản lý chặt vùng khai thác và khu vực cấm khai thác theo quy định, hạn chế khai thác thủy sản quá mức nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế cộng đồng ngư dân.
- Hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật lao động phù hợp với đặc thù của lao động nghề cá; lồng ghép đào tạo nghề đối với lao động không còn là lao động nghề cá vào Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, góp phần ổn định sinh kế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ tàu cá cước phí thuê bao vệ tinh để duy trì hoạt động thiết bị VMS.
3. Về đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá và kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị tại cảng cá
- Bố trí kinh phí để đầu tư, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nghề cá tại các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão theo quy hoạch.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, nhiệm vụ theo Kế hoạch 6272/KH-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện “Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”; thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực và thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan, cán bộ quản lý thủy sản địa phương, đặc biệt tại các cảng cá đảm bảo thống nhất, đảm bảo mô hình thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác IUU tại cảng cá hoạt động hiệu quả và đúng quy định.
4. Về nâng cao năng lực, hiệu quả công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức năng khác có liên quan
- Bố trí kinh phí (duy tu, đóng mới tàu công vụ, …) phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác IUU cả trên biển và trên đất liền của các lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức năng khác.
- Tổ chức có hiệu quả lực lượng kiểm ngư, các lực lượng thực thi pháp luật trên biển; thường xuyên cử cán bộ tham gia đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng thực thi pháp luật trên biển về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, chống khai thác IUU.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm ngư và các lực lượng thực thi pháp luật khác hoạt động trên biển; tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chung giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển.
5. Về quản lý đội tàu, cường lực khai thác, theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá
a) Về quản lý đội tàu và cường lực khai thác
- Trên cơ sở quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản của Trung ương; kết quả điều tra đánh giá trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản vùng biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Ninh Thuận, quản lý chặt chẽ hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản. Kiên quyết không để tình trạng khai thác quá mức và thực thi hiệu lực, hiệu quả các quy định về nghề cấm khai thác; tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định.
- Tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản hợp pháp ở các vùng biển giáp ranh và ngoài vùng biển Việt Nam (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, nước sở tại và các tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
- Tiếp tục rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá trên địa bàn tỉnh; hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tất cả các tàu cá còn lại theo quy định; căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc lắp đặt thiết bị VMS.
- Thực hiện số hóa dữ liệu tàu cá trong các hoạt động đăng kiểm, đăng ký, cấp phép khai thác, cấp chứng nhận an toàn thực phẩm tàu cho tàu cá,… theo đúng quy định tại Thông tư 24/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cập nhật thường xuyên dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
b) Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá trước lúc rời cảng đi khai thác và khi cập cảng
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát điều kiện của toàn bộ tàu cá khi rời cảng, đặc biệt các tàu có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU; kiên quyết ngăn chặn, xử lý tàu cá không đủ điều kiện theo quy định tham gia khai thác hải sản.
- Từ chối cho cập cảng và xử lý theo quy định tàu cá không khai báo trước khi cập cảng, không nộp Báo cáo, Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm soát toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo quy định về khai thác IUU.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương có liên quan để siết chặt quản lý tàu cá địa phương hoạt động thường xuyên trên địa bàn ngoài tỉnh.
c) Về theo dõi, kiểm soát, giám sát hoạt động tàu cá trên biển
- Bố trí nguồn lực, kinh phí, sắp xếp các trang thiết bị, đảm bảo nhân lực để theo dõi tàu cá của tỉnh trên hệ thống giám sát tàu cá, đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, chia sẻ, kết nối đồng bộ từ tỉnh đến địa phương và lực lượng chức năng có liên quan kiểm soát chặt chẽ tàu cá hoạt động trên biển; khai thác, sử dụng có hiệu quả dữ liệu giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản.
- Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa tàu và bờ, tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin từ tàu cá liên quan đến tình trạng hoạt động của thiết bị VMS, tai nạn, sự cố nghề cá trên biển, các vụ việc tàu cá bị kiểm soát, bắt giữ, xử lý...
- Các lực lượng thực thi pháp luật (Biên phòng tỉnh, Kiểm ngư,...) tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tàu cá tỉnh Ninh Thuận vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác thủy sản; phối hợp với các đơn vị có liên quan kiên quyết đấu tranh khi lực lượng chức năng nước ngoài kiểm soát, bắt giữ trái phép tàu cá, ngư dân của tỉnh.
6. Về thực thi pháp luật, xử lý các hành vi khai thác IUU
- Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền, răn đe, giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các lực lượng chức năng của tỉnh: Bộ đội Biên phòng, Công an, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố ven biển và các Bộ, ngành trung ương đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công tác điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định.
- Tập trung điều tra, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối, cố tình đưa tàu cá, ngư dân Ninh Thuận vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý hoặc do lực lượng chức năng trong nước phát hiện.
7. Về truy xuất nguồn gốc sản phẩm hải sản
- Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo việc cấp giấy xác nhận, chứng nhận theo đúng quy định.
- Tăng cường tổ chức giám sát sản lượng thủy sản khai thác được của các tàu cá trong và ngoài tỉnh bốc dỡ tại địa phương. Đảm bảo kiểm soát 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định để bốc dỡ sản phẩm thủy sản; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi nộp Nhật ký khai thác/Nhật ký thu mua - chuyển tải theo đúng quy định, kiểm tra kiểm soát nhật ký đảm bảo nhật ký đúng quy định.
- Rà soát, thống kê, lưu trữ hồ sơ xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác đúng quy định; đảm bảo không thực hiện xác nhận, chứng nhận thủy sản khai thác đối với tàu cá vi phạm IUU. Ứng dụng công nghệ thông tin để số hóa hồ sơ xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản đảm bảo truy xuất minh bạch, nhanh chóng tiện lợi, dễ dàng tiếp cận, kiểm tra.
(Chi tiết theo Phụ lục II)
IV. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Thủy sản và chống khai thác IUU.
2. Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cảng cá, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát tàu cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá, phòng, chống khai thác IUU (tập trung cảng xuống cấp và cảng chỉ định).
3. Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm ngư, thanh tra chuyên ngành thủy sản, lực lượng chức năng có liên quan, về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản.
4. Triển khai mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát với sự phối hợp của các cơ quan ban ngành và các lực lượng chức năng trên địa bàn toàn tỉnh để ngăn chặn, xử lý các vụ việc tàu cá của tỉnh Ninh Thuận có hành vi vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp không báo cáo và không theo quy định.
5. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cước phí duy trì thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) cho chủ tàu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
6. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho tàu cá hoạt động khai thác ven bờ và các nghề hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. Triển khai các dự án các dự án phục hồi hệ sinh thái biển, rạn san hô, thảm cỏ biển cho các loài hải sản sinh sống.
(Chi tiết theo Phụ lục III)
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2030.
3. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tập trung xây dựng kế hoạch triển khai và đề xuất, bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra. Trách nhiệm cụ thể của các Sở, ngành, cơ quan có liên quan được phân công tổ chức thực hiện như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ hàng tuần trong thời gian cao điểm) và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU theo quy định.
b) Phối hợp với Tổng cục Thủy sản và các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển để tổ chức triển khai, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá; hệ thống thông tin quản lý nghề cá hiện đại, đảm bảo số hóa và được tích hợp dùng chung phục vụ quản lý.
c) Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai nhiệm vụ phòng, chống khai thác IUU và thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Thủy sản. Kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Phát triển nghề cá tỉnh về các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.
d) Tham mưu xây dựng, triển khai một số chính sách về phát triển thủy sản bền vững theo hướng giảm cường lực khai thác, triển khai quản lý chặt vùng khai thác và khu vực cấm khai thác theo quy định, hạn chế khai thác thủy sản quá mức nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế cộng đồng ngư dân. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ tàu cá cước phí thuê bao vệ tinh để duy trì hoạt động thiết bị VMS.
đ) Tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp với các tỉnh, lực lượng kiểm ngư thuộc khu vực phía Nam mà tàu cá Ninh Thuận thường xuyên hoạt động, để siết chặt quản lý đối với tàu cá của tỉnh, xử lý kịp thời tàu cá có hành vi khai thác IUU.
e) Khẩn trương hoàn thành việc đánh dấu tàu cá, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên. Khai thác, sử dụng, vận hành có hiệu quả Hệ thống giám sát tàu cá theo phân quyền để theo dõi, giám sát toàn bộ tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển theo quy định và được thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng để xử lý khi có hành vi khai thác IUU.
g) Thực hiện đúng quy định việc kiểm soát tàu cá ra vào cảng, kiểm soát sản lượng qua cảng, thực hiện chứng nhận, xác nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản từ khai thác, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không cho tàu cá tham gia hoạt động khai thác hải sản, bốc dỡ sản phẩm nếu không lắp đặt VMS, chưa đánh dấu tàu cá theo quy định.
h) Thực hiện quản lý hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản tại vùng bờ, vùng lộng; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý hạn ngạch Giấy phép khai thác khai thác thủy sản vùng khơi.
i) Đề xuất bố trí kinh phí, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Kiểm ngư, tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển theo phân cấp quản lý; bổ sung nhân sự, trang thiết bị cho lực lượng Kiểm ngư, các Trạm kiểm ngư tại các địa bàn trọng điểm nghề cá của tỉnh.
k) Tổ chức quản lý nghề cá theo quy định pháp luật; kiện toàn tổ chức bộ máy, ưu tiên bố trí nguồn lực, nhân lực, trang thiết bị cho các cơ quan quản lý thủy sản địa phương theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong thực thi pháp luật thủy sản.
l) Đề xuất đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá loại II, loại III, khu neo đậu tránh trú bão tại tỉnh đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phòng, chống khai thác IUU. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư, quản lý hạ tầng nghề cá tại tỉnh.
m) Rà soát, lập danh sách toàn bộ tàu cá của tỉnh đã đăng ký hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển; thông báo đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và các cơ quan có liên quan phối hợp kiểm soát, quản lý theo quy định; không để xảy ra tình trạng tàu cá vi phạm IUU mà địa phương không biết.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tập trung triển khai các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả ngăn chặn tàu cá tỉnh Ninh Thuận vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài; bố trí, sắp xếp lực lượng kiểm soát biên phòng tại các cảng cá để kiểm soát hoạt động nghề cá.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tất cả tàu cá khi xuất cảng đi khai thác thủy sản phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định pháp luật; kiên quyết ngăn chặn, xử lý, không cho xuất cảng đi khai thác đối với tàu cá vi phạm khai thác IUU; các tàu cá chưa đánh dấu nhận biết tàu cá, chưa hoàn thành việc lắp giám sát hành trình tàu cá, niêm phong giám sát hành trình không đúng quy định.
c) Tập trung điều tra, xử lý dứt điểm các hành vi khai thác IUU, đặc biệt là hành vi vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý hoặc do lực lượng chức năng trong nước phát hiện, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, răn đe, giáo dục.
d) Phối hợp với Công an tỉnh điều tra, xác minh các tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chức năng nắm tình hình, thu thập thông tin, hồ sơ bằng chứng khi tàu cá tỉnh bị các nước bắt giữ, đề xuất xử lý tàu cá vi phạm của tỉnh; kịp thời trao đổi với cơ quan chức năng trong nước để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phối hợp với Bộ, ngành trung ương thực hiện công tác bảo hộ công dân đối với các ngư dân của tỉnh bị nước ngoài bắt giữ, xử lý (nếu có).
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tập trung triển khai các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả trong điều tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hoạt động môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Ninh Thuận đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác IUU.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng tăng cường công tác nắm tình hình về chủ trương, chính sách, biện pháp chống khai thác IUU của các quốc gia, vùng lãnh thổ theo chỉ đạo của Bộ Công an, kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển nghiên cứu, vận dụng triển khai thực hiện; trao đổi thông tin dữ liệu dân cư phục vụ công tác quản lý lao động trên tàu cá theo quy định.
5. Sở Tư Pháp
Phối hợp cơ quan chức năng thẩm tra hồ sơ xử lý vi phạm hành chính và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm đối với các trường hợp tàu cá vi phạm khai thác IUU.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố ven biển định hướng thông tin tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng, chất lượng thông tin, tuyên truyền nội dung Đề án “Phòng, chống khai thác IUU đến năm 2025”, chú trọng tuyên truyền về nỗ lực phòng, chống khai thác IUU của tỉnh; thông tin, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân điển hình trong phòng, chống khai thác IUU; các vụ việc, hành vi vi phạm về khai thác IUU để răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh và cấp ủy các cấp tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật thủy sản, đặc biệt là quy định chống khai thác IUU đến cấp cơ sở, cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan; chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, đấu tranh phản bác các quan điểm xuyên tạc, sai trái về nỗ lực của Ninh Thuận nói riêng và Việt Nam nói chung trong công tác phòng, chống khai thác IUU.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan, tham mưu bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
9. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cân đối bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề; hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật lao động phù hợp với đặc thù của lao động nghề cá; lồng ghép đào tạo nghề đối với lao động không còn là lao động nghề cá vào Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, góp phần ổn định sinh kế.
11. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án thông qua việc đưa các nội dung, nhiệm vụ vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; tổng hợp hình hình thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung thông tin, truyền thông, tuyên truyền khẳng định nỗ lực, quyết tâm chính trị của tỉnh nhằm ngăn chặn, loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
c) Tăng cường, đẩy mạnh tuyên truyền quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế thủy sản bền vững, phòng, chống khai thác IUU đến từng cán bộ, từng người dân một cách hiệu quả, thường xuyên, cấp cơ sở (xã/phường/thị trấn) phải là lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiệm chính, sâu sát, trực tiếp, nắm vững địa bàn quản lý, tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ pháp luật. Gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu tinh thần, trách nhiệm để xảy ra sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ ngư dân tại địa phương, đảm bảo ổn định đời sống, sinh kế của ngư dân bền vững.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các Sở, ngành có liên quan triển khai quyết liệt hơn nữa các giải pháp để ngăn chặn tàu cá địa phương vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài.
e) Lập danh sách các chủ tàu, nắm chắc địa bàn cơ sở để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện kịp thời để thông tin cho các cơ quan chức năng của tỉnh ngăn chặn các tàu cá, chủ tàu có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài; phối hợp xử lý nghiêm các trường hợp tàu cá vi phạm theo đúng quy định của pháp luật để răn đe, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương để tuyên truyền, giáo dục.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội và các hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, không vi phạm quy định về chống khai thác IUU.
b) Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp thủy sản tiếp tục chung tay, đồng hành vận động các doanh nghiệp, nậu vựa thủy sản kiên quyết từ chối thu mua, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác IUU. Phối hợp với các cơ quan chức năng để cung cấp thông tin, xử lý nghiêm các doanh nghiệp thủy sản làm ăn phi pháp, hợp thức hóa hồ sơ, tiếp tay, dung túng cho hành vi khai thác IUU.
c) Đề nghị Hội nghề cá tỉnh tích cực vận động hội viên gương mẫu, thực hiện tốt các quy định về phòng, chống khai thác IUU; kịp thời động viên các tấm gương điển hình, người tốt việc tốt.
d) Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển, các hội, hiệp hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền, vận động tới các cấp ủy, chính quyền và cá nhân, gia đình các chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản... chấp hành nghiêm các quy định pháp luật thủy sản, không vi phạm khai thác IUU; phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi khai thác IUU.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành phố ven biển nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CHỐNG KHAI THÁC IUU ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 1314/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
I | Về thông tin truyền thông, tuyên truyền tập huấn pháp luật | ||||
1 | Thực hiện cao điểm chiến dịch thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bằng nhiều hình thức cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống khai thác IUU | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng ngày | Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo giấy, báo điện tử, pa nơ, áp phích… |
2 | Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là quy định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan một cách hiệu quả, thường xuyên | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng ngày | Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử,... |
II | Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật về thủy sản, quy định về chống khai thác IUU; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của EC về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC | Sở Nông nghiệp và PTNT, Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Hàng ngày | Công tác chống khai thác IUU được triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả |
III | Về tăng cường công tác quản lý tàu cá | ||||
1 | Thống kê số lượng tàu cá, hoàn thành việc đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản, cấp chứng nhận an toàn thực phẩm, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) theo quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan | Hàng ngày và hoàn thành trước ngày 30/4/2023 | - Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương. - 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu, cấp phép, chứng nhận an toàn thực phẩm, lắp đặt VMS theo quy định. |
2 | Cập nhật dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Hàng ngày và hoàn thành trước ngày 30/4/2023 | 100% dữ liệu tàu cá của tỉnh được cập nhật, theo dõi, quản lý trên hệ thống VNFishbase |
3 | Lập danh sách tàu cá từ 15 mét trở lên chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (họ tên, số đăng ký tàu, lý do chưa lắp đặt, nơi neo đậu). Có ảnh vị trí cụ thể, đảm bảo các tàu cá từ 15 mét trở chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình không tham gia hoạt động thủy sản trên biển | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan | Hoàn thành trước ngày 30/4/2023 | Danh sách tàu cá, ảnh, vị trí, tọa độ |
4 | Lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác thủy sản và các tàu nguy cơ cao vi phạm IUU, thông báo đến địa phương và các cơ quan chức năng, cùng tổ chức theo dõi quản lý | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan | Thường xuyên và hoàn thành trước ngày 30/4/2023 | Danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm IUU |
5 | Tăng cường kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến tại trạm/đồn biên phòng tuyến biển; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá theo đúng quy định đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; theo dõi, giám sát 24/7 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Hàng ngày | - 100% tàu cá xuất, nhập bến được kiểm soát - Đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng và giám sát được tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá |
6 | Theo dõi, tổng hợp và đối khớp số liệu theo dõi, giám sát tàu cá xuất, nhập bến, số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Số liệu tàu cá rời cảng, xuất bến và nhập bến, cập cảng khi tham gia khai thác thủy sản, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản phải thống nhất |
7 | Rà soát, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ cả bản giấy và trên phần mềm điện tử kết quả kiểm soát tàu cá ra vào cảng, giám sát sản lượng thủy sản khai thác, hồ sơ xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Đảm bảo hồ sơ lưu trữ được liên kết theo chuỗi, dễ dàng truy xuất |
IV | Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác | ||||
1 | Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo đúng hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Cấp giấy xác nhận hoặc chứng nhận đảm bảo theo quy định |
2 | Rà soát hồ sơ cấp xác nhận, chứng nhận của cơ quan thủy sản với hồ sơ tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường châu Âu (EU) và các thị trường khác có yêu cầu truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác |
3 | Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | 100% tàu cá, sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm IUU |
4 | Tổ chức giám sát toàn bộ sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại các cảng cá của tỉnh Ninh Thuận, đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định bốc dỡ sản phẩm qua cảng; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi, nộp Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Nhật ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Hàng ngày | 100% sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng được giám sát, truy xuất nguồn gốc |
5 | Bố trí đủ nhân lực tại các cảng cá đảm bảo kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong nước, nhập khẩu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan | Hàng ngày | Đảm bảo nhân lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong nước, nhập khẩu |
V | Về tăng cường công tác thực thi pháp luật, xử lý vi phạm | ||||
1 | Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử lý nghiêm các hành vi khai thác IUU theo quy định, đặc biệt là các trường hợp tàu cá hoạt động nhưng cố tình không lắp đặt hoặc lắp đặt nhưng không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình, vi phạm vùng biển nước ngoài | Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thuyền xuyên | Kế hoạch cao điểm kiểm tra, kiểm soát |
2 | Ngăn chặn tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài | Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Công an tỉnh và các đơn vị liên quan | Hàng ngày | Không để tàu cá và ngư dân tỉnh vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp |
3 | Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố ven biển và các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên và hoàn thành trước ngày 30/4/2023 | Danh sách chủ tàu và tàu cá |
4 | Cập nhật 100% kết quả xử phạt hành vi khai thác IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Thường xuyên | Số liệu tàu cá vi phạm, kết quả xử lý được cập nhật để theo dõi, tổng hợp và quản lý theo quy định |
5 | Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của các Bộ, ngành TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ven biển trong điều tra, xử lý hành vi khai thác IUU | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Xử lý triệt để các hành vi khai thác IUU |
VI | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU đối với các tổ chức, đơn vị đã được phân công nhiệm vụ; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ chống khai thác IUU | Ban Chỉ đạo tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Thường xuyên | Nhiệm vụ chống khai thác IUU được triển khai hiệu quả, kịp thời xử lý các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG KHAI THÁC IUU ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1314/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I | Về thông tin truyền thông, tuyên truyền | ||||
1 | Thực hiện các chương trình thông tin truyền thông về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững của hoạt động khai thác hải sản; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam, Quốc tế và các nước có liên quan về phòng, chống khai thác IUU cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thường xuyên | Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo giấy, báo điện tử, pa nơ, áp phích |
2 | Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là quy định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan một cách hiệu quả, thường xuyên | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thường xuyên | Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử,... |
II | Về cơ chế chính sách | ||||
1 | Tiếp tục triển khai các chính sách phát triển thủy sản hiện có; quản lý chặt chẽ vùng khai thác, khu vực cấm khai thác. Xây dựng, triển khai một số chính sách về phát triển thủy sản bền vững theo hướng giảm cường lực khai thác, triển khai quản lý chặt vùng khai thác và khu vực cấm khai thác theo quy định, hạn chế khai thác thủy sản quá mức nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế cộng đồng ngư dân | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Các quy định và cơ chế, chính sách trong lĩnh vực thủy sản được triển khai hiệu quả |
2 | Hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật lao động phù hợp với đặc thù của lao động nghề cá; lồng ghép đào tạo nghề đối với lao động không còn là lao động nghề cá vào Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, góp phần ổn định sinh kế | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Hàng năm, đến năm 2025 | Hợp đồng, thực hiện quy định với lao động nghề cá theo đúng quy định; đào tạo nghề đối với lao động còn là lao động nghề cá |
3 | Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ tàu cá cước phí thuê bao vệ tinh để duy trì hoạt động thiết bị VMS | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Năm 2023 | Cơ chế, chính sách được ban hành và tổ chức thực hiện |
III | Về đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá và kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị tại cảng cá | ||||
1 | Bố trí kinh phí để đầu tư, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nghề cá tại các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão theo quy hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Hàng năm, đến năm 2025 | Hạ tầng cảng cá đảm bảo quy định |
2 | Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, nhiệm vụ theo Kế hoạch 6272/KH- UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện “Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”; thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Triển khai hiệu quả Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận |
3 | Kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực và thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan, cán bộ quản lý thủy sản địa phương, đặc biệt tại các cảng cá đảm bảo thống nhất, đảm bảo mô hình thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác IUU tại cảng cá hoạt động hiệu quả và đúng quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Thường xuyên, đến năm 2025 | Tổ chức bộ máy được kiện toàn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả |
IV | Về nâng cao năng lực, hiệu quả công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức năng khác có liên quan | ||||
1 | Bố trí kinh phí (duy tu, đóng mới tàu công vụ…) phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác bất hợp pháp không báo cáo, không theo quy định cả trên biển và trên đất liền của các lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức năng khác | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Hàng năm, đến năm 2025 | Nâng cấp, đóng mới tàu kiểm ngư |
2 | Tổ chức có hiệu quả lực lượng Kiểm ngư, các lực lượng thực thi pháp luật trên biển; thường xuyên cử cán bộ tham gia đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng thực thi pháp luật trên biển về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, chống khai thác IUU | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Sở Nội vụ, Công an tỉnh và các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Lực lượng Kiểm ngư và lực lượng thực thi pháp luật trên biển được tổ chức hiệu quả, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ |
3 | Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm ngư và các lực lượng thực thi pháp luật khác hoạt động trên biển; tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chung giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan | Thực hiện theo chương trình/kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất | Các Hội nghị sơ kết, tổng kết được tổ chức; các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chung giữa các lực lượng được tăng cường |
V | Về quản lý đội tàu và theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá | ||||
1 | Về quản lý đội tàu và cường lực khai thác | ||||
1.1 | Trên cơ sở quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản của Trung ương; kết quả điều tra đánh giá trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản vùng biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Ninh Thuận, quản lý chặt chẽ hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản. Kiên quyết không để tình trạng khai thác quá mức và thực thi hiệu lực, hiệu quả các quy định về nghề cấm khai thác; tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố ven biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Quản lý hạn ngạch giấy phép khai thác, sản lượng khai thác được cấp |
1.2 | Tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản hợp pháp ở các vùng biển giáp ranh và ngoài vùng biển Việt Nam (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, nước sở tại và các tổ chức quản lý nghề cá khu vực | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Đảm bảo tàu cá khai thác hải sản đúng quy định |
1.3 | Tiếp tục rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá trên địa bàn tỉnh; hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tất cả các tàu cá còn lại theo quy định; căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc lắp đặt thiết bị VMS | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | - Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương. - 100% tàu cá được đánh dấu, lắp đặt VMS theo quy định. |
1.4 | Thực hiện số hóa dữ liệu tàu cá trong các hoạt động đăng kiểm, đăng ký, cấp phép khai thác, cấp chứng nhận an toàn thực phẩm tàu cho tàu cá,… theo đúng quy định tại Thông tư 24/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cập nhật thường xuyên dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố ven biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | 100% dữ liệu tàu cá của tỉnh được cập nhật, theo dõi, quản lý trên hệ thống Vnfishbase. |
2 | Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá trước lúc rời cảng đi khai thác và khi cập cảng | ||||
2.1 | Tăng cường kiểm tra, kiểm soát điều kiện của toàn bộ tàu cá khi rời cảng, đặc biệt các tàu có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU; kiên quyết ngăn chặn, xử lý tàu cá không đủ điều kiện theo quy định tham gia khai thác hải sản | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố ven biển, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Đảm bảo tàu cá đủ điều kiện mới cho phép hoạt động khai thác |
2.2 | Từ chối cho cập cảng và xử lý theo quy định tàu cá không khai báo trước khi cập cảng, không nộp Báo cáo, Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm soát toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo quy định về khai thác IUU | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh | UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Đảm bảo tàu cá thực hiện đúng quy định trước khi cập cảng và được kiểm soát toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng theo quy định |
2.3 | Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương có liên quan để siết chặt quản lý tàu cá địa phương hoạt động thường xuyên trên địa bàn ngoài tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên và hoàn thành trong năm 2023 | Cơ chế phối hợp được ban hành và tăng cường việc triển khai thực hiện |
3 | Về theo dõi, kiểm soát, giám sát hoạt động tàu cá trên biển | ||||
3.1 | Bố trí nguồn lực, kinh phí, sắp xếp các trang thiết bị, đảm bảo nhân lực để theo dõi tàu cá của tỉnh trên hệ thống giám sát tàu cá, đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, chia sẻ, kết nối đồng bộ từ tỉnh đến địa phương và lực lượng chức năng có liên quan kiểm soát chặt chẽ tàu cá hoạt động trên biển; khai thác, sử dụng có hiệu quả dữ liệu giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Đảm bảo nguồn lực thực hiện theo dõi, kiểm soát, giám sát tàu cá được hiệu quả, đồng bộ, xuyên suốt |
3.2 | Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa tàu và bờ, tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin từ tàu cá liên quan đến tình trạng hoạt động của thiết bị VMS, tai nạn, sự cố nghề cá trên biển, các vụ việc tàu cá bị kiểm soát, bắt giữ, xử lý... | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Cơ chế trao đổi, xử lý thông tin được thiết lập và triển khai hiệu quả |
3.3 | Các lực lượng thực thi pháp luật (Biên phòng tỉnh, Kiểm ngư,...) tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tàu cá tỉnh Ninh Thuận vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác thủy sản; phối hợp với các đơn vị có liên quan kiên quyết đấu tranh khi lực lượng chức năng nước ngoài kiểm soát, bắt giữ trái phép tàu cá, ngư dân của tỉnh | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Các đợt tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được triển khai và ngăn chặn được tình trạng khai thác IUU |
VI | Về thực thi pháp luật, xử lý các hành vi khai thác IUU | ||||
1 | Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền, răn đe, giáo dục | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2023 | - Đảm bảo tất cá các tàu cá vi phạm IUU không tham gia hoạt động khai thác thủy sản. - Lập danh sách cụ thể, thông tin đến các đơn vị liên quan cùng phối hợp triển khai kiểm soát. |
2 | Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các lực lượng chức năng của tỉnh: Bộ đội Biên phòng, Công an, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố ven biển và các Bộ, ngành trung ương đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công tác điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 | Công tác phối hợp được tăng cường, thông tin trao đổi được kịp thời… nhằm triển khai hiệu quả công tác chống khai thác IUU và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định |
3 | Tập trung điều tra, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối, cố tình đưa tàu cá, ngư dân Ninh Thuận vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý hoặc do lực lượng chức năng trong nước phát hiện | Công an tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển | Thường xuyên | Xử lý nghiêm minh đối tượng vi phạm |
VII | Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác | ||||
1 | Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo việc cấp giấy xác nhận, chứng nhận theo đúng quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các tổ chức, cá nhân liên quan | Thường xuyên | Cấp giấy xác nhận hoặc chứng nhận đảm bảo theo quy định |
2 | Tăng cường tổ chức giám sát sản lượng thủy sản khai thác được của các tàu cá trong và ngoài tỉnh bốc dỡ tại địa phương. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng cá được giám sát, truy xuất nguồn gốc |
3 | Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | 100% tàu cá, sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm IUU |
4 | Đảm bảo kiểm soát 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định để bốc dỡ sản phẩm thủy sản; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi nộp Nhật ký khai thác/Nhật ký thu mua - chuyển tải theo đúng quy định, kiểm tra kiểm soát nhật ký đảm bảo nhật ký đúng quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | - Từ chối cho bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác nếu tàu cá vi phạm quy định. - Lập hồ sơ xử lý đối với tàu cá vi phạm khai thác IUU. |
5 | Rà soát, thống kê, lưu trữ hồ sơ xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác đúng quy định; đảm bảo không thực hiện xác nhận, chứng nhận thủy sản khai thác đối với tàu cá vi phạm IUU. Ứng dụng công nghệ thông tin để số hóa hồ sơ xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản đảm bảo truy xuất minh bạch, nhanh chóng tiện lợi, dễ dàng tiếp cận, kiểm tra | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Đảm bảo hồ sơ lưu trữ được liên kết theo chuỗi, dễ dàng truy xuất |
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG KHAI THÁC IUU
(Kèm theo Kế hoạch số 1314/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên nhiệm vụ, chương trình, dự án | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Thủy sản và chống khai thác IUU | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND các huyện, thành phố ven biển | Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thường xuyên, đến năm 2025 |
2 | Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cảng cá, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát tàu cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá, phòng, chống khai thác IUU | Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Đến năm 2025 |
3 | Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm ngư, thanh tra chuyên ngành thủy sản về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Đến năm 2025 |
4 | Triển khai mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chung với sự phối của các cơ quan ban ngành và các lực lượng chức năng trên địa bàn toàn tỉnh để ngăn chặn, xử lý các vụ việc tàu cá của tỉnh có hành vi vi phạm khai thác hải sản IUU | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố ven biển | Thường xuyên, đến năm 2025 |
5 | Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cước phí duy trì thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) cho chủ tàu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan | Năm 2023 |
6 | Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho tàu cá hoạt động khai thác ven bờ và các nghề hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành và đơn vị có liên quan | Đến năm 2025 |
7 | Triển khai các dự án các dự án phục hồi hệ sinh thái biển, rạn san hô, thảm cỏ biển cho các loài hải sản sinh sống | Sở Nông nghiệp và PTNT | Ban Quản lý Vườn quốc gia Núi Chúa, UBND các huyện, thành phố ven biển và đơn vị liên quan | Đến năm 2025 |
- 1 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện đề án "Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định" trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 4 Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 5 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2023 hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; chuẩn bị đón và làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu lần thứ 5 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến tháng 4/2024