ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/KH-UBND | Thái Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NĂM 2020.
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Kết quả thực hiện
Năm 2019, tỉnh Thái Bình tiến hành quan trắc 10 vùng nuôi thuỷ sản tập trung, gồm 06 vùng nuôi tôm nước lợ, 01 vùng nuôi tôm nhiễm mặn, 01 vùng nuôi cá rô phi thâm canh, 02 khu vực nuôi cá lồng trên sông thuộc 5 huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Hưng Hà. Đơn vị quan trắc đã lấy 2.622 mẫu kiểm tra, phân tích 17 thông số, trong đó 05 thông số đo tại hiện trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy), 12 thông số được bảo quản, vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích (độ mặn, độ kiềm, NH3/NH4+, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, vibrio tổng số, dieldrin, Cd), cụ thể:
Vùng nuôi tôm nước lợ quan trắc tại 06 vị trí cấp nước chung và 12 ao nuôi đại diện, thu 1.884 mẫu, phân tích 13 thông số, gồm độ mặn, pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan (DO), độ trong, NH3/NH4+, NO2-, H2S, COD, vibrio tổng số, dieldrin, Cd; Vùng nuôi tôm nhiễm mặn xã Hồng Tiến quan trắc 01 vùng cấp nước chung và 02 ao nuôi đại diện, thu 324 mẫu, phân tích 14 thông số, gồm độ mặn, pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan, độ trong, độ kiềm (KH), NH3/NH4+, NO2-, H2S, COD, vibrio tổng số, dieldrin, Cd; Vùng nuôi thâm canh cá rô phi xã An Ninh thu 92 mẫu, phân tích 10 chỉ tiêu, gồm pH, nhiệt độ, độ trong, ôxy hòa tan, NH3/NH4+, PO43-, H2S, TSS, dieldrin, Cd; Khu vực nuôi cá lồng trên sông quan trắc tại 02 điểm đầu và cuối khu vực nuôi xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Phụ và xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, thu 320 mẫu, phân tích 08 chỉ tiêu, gồm tốc độ dòng chảy, pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan, NH3/NH4+, PO43-, H2S, TSS.
Kết quả kiểm tra, phân tích đối chiếu với các quy chuẩn, thông tư quy định về chất lượng nước mặt, nước nuôi trồng thủy sản (QCVN 08-MT: 2015/BTNMT; QCVN 10-MT: 2015/BTNMT; QCVN 02-20: 2014/BNNPTNT; QCVN 02- 22:2015/BNNPTNT; QCVN 02-26:2017/BNNPTNT; QCVN 02-19:2014/BNNPTNT; Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT; Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT), cho thấy: Nhìn chung các thông số được quan trắc đều nằm trong ngưỡng phù hợp với điều kiện môi trường của từng đối tượng thủy sản nuôi; một số thông số như TSS, tốc độ dòng chảy, COD, vibrio tổng số ở một số vùng có biến động khác biệt vào thời gian quan trắc mưa, bão, lũ..., thông số vibrio tổng số tại khu vực cấp nước chung vùng nuôi tôm nước lợ một số thời điểm quan trắc vượt ngưỡng giới hạn cho phép từ 1,06 - 2,44 lần, chất rắn lơ lửng (TSS) tại khu vực cấp nước chung cá rô phi, nuôi cá lồng trên sông cao hơn từ 1,65-3,20 lần so với quy định, cao nhất là 64 mg/l vào ngày 03/9 tại điểm xã Độc Lập, huyện Hưng Hà.
Tỉnh đã chỉ đạo gửi 26 Bản tin thông báo kết quả quan trắc, căn cứ kết quả quan trắc, ban hành 15 công văn cảnh báo hướng dẫn các biện pháp xử lý, khắc phục, phòng tránh ảnh hưởng của môi trường đến thuỷ sản nuôi gửi các huyện, xã có vùng quan trắc thông báo hướng dẫn các hộ dân thực hiện; năm 2019 các vùng quan trắc không có thiệt hại do môi trường gây ra.
Đơn vị quan trắc đã triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc, đảm bảo các nội dung, tiến độ, thông số, tần suất, phương pháp theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan. Kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản giúp cho các đơn vị liên quan chủ động trong công tác quản lý và hướng dẫn cảnh báo các biện pháp phòng tránh trong nuôi trồng thủy sản, giúp cho người nuôi hạn chế thấp nhất thiệt hại do ảnh hưởng môi trường đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
2. Thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý môi trường vùng nuôi trồng thủy sản trong tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện.
- Các hộ nuôi thủy sản đã có ý thức trong việc quản lý môi trường cơ sở, vùng nuôi trồng thủy sản.
- Đơn vị quan trắc thông báo kết quả quan trắc được kịp thời để cảnh báo sớm theo quy định.
2.2. Khó khăn
- Một số thông số môi trường chưa có quy định riêng cho từng đối tượng nuôi.
- Kinh phí thực hiện còn hạn chế nên chưa quan trắc hết được các vùng nuôi thủy sản tập trung của tỉnh.
II. KẾ HOẠCH QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG NĂM 2020
- Căn cứ Luật Thủy sản số 18/2017/QH14;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
- Quyết định số 5204/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản;
- Công văn số 8625/BNN-TY ngày 18/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo chấn chỉnh công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, kịp thời cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp xử lý, phòng ngừa khi môi trường thủy sản mất an toàn, giảm thiểu thiệt hại do môi trường gây ra, hướng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả.
2.2. Yêu cầu
- Quan trắc môi trường các đối tượng nuôi chủ lực, có sản lượng và giá trị kinh tế cao như: Tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ), ngao, cá rô phi tại các vùng nuôi tập trung, trọng điểm.
- Quan trắc để theo dõi có hệ thống về môi trường, diễn biến chất lượng và các tác động xấu của môi trường làm căn cứ quản lý, chỉ đạo sản xuất, kịp thời cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do môi trường gây ra để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả.
- Làm cơ sở xác định hoặc loại trừ nguyên nhân gây mất an toàn trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Đối tượng quan trắc
- Môi trường vùng nuôi ngao bãi triều: Thực hiện quan trắc theo Dự án quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2015-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Môi trường vùng nuôi tôm nước lợ: Quan trắc khu vực cấp nước chung cho toàn vùng và ao nuôi đại diện của 06 vùng nuôi tập trung có quy mô lớn.
- Môi trường vùng nuôi tôm nhiễm mặn: Quan trắc khu vực cấp nước chung cho toàn vùng và ao nuôi đại diện.
- Môi trường khu vực nuôi cá lồng trên sông: Quan trắc tại 03 khu vực phân bố lồng/bè mật độ cao.
- Môi trường vùng nuôi cá rô phi tập trung: Quan trắc tại 02 vùng nuôi chuyên canh cá rô phi.
3.2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 - 10/2020.
3.3. Địa điểm quan trắc
3.3.1. Vùng nuôi tôm nước lợ
- Huyện Thái Thụy:
+ Vùng chuyển đổi tập trung xã Thái Đô, Thái Thượng, tổng diện tích 275 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
+ Vùng đầm ngoài đê xã Thái Thượng, tổng diện tích 240 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
+ Vùng chuyển đổi tập trung Xuân Trường (xã Thụy Xuân, Thụy Trường), tổng diện tích 86 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung, 02 vị trí ao nuôi đại diện hai xã.
- Huyện Tiền Hải:
+ Vùng chuyển đổi tập trung xã Đông Minh, tổng diện tích 175,85ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
+ Vùng nuôi tập trung xã Nam Cường, tổng diện tích 88,46 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí (cửa Lân) cấp nước chung cho các vùng nuôi xã Nam Cường, Nam Thịnh, Nam Thắng và 02 vị trí ao nuôi đại diện xã Nam Cường.
+ Vùng nuôi tập trung xã Đông Hải, tổng diện tích 50 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung, 02 vị trí ao nuôi đại diện.
3.3.2. Vùng nuôi tôm nhiễm mặn:
Vùng nuôi tôm nhiễm mặn xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tổng diện tích 30 ha, lấy mẫu tại 3 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
3.3.3. Khu vực nuôi cá lồng trên sông (vị trí đầu và cuối khu vực nuôi)
- Khu vực nuôi cá lồng xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Phụ, 246 lồng, tổng thể tích là 26.568 m3, lấy mẫu tại 02 vị trí.
- Khu vực nuôi cá lồng xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, 55 lồng, tổng thể tích là 5.990 m3, lấy mẫu tại 02 vị trí.
- Khu vực nuôi cá lồng xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, 32 lồng, tổng thể tích là 5.990 m3, lấy mẫu tại 02 vị trí.
3.3.4. Vùng chuyển đổi tập trung nuôi chuyên canh cá rô phi
- Vùng nuôi xã An Ninh, huyện Quỳnh Phụ, tổng diện tích 38 ha, lấy mẫu tại: 01 vị trí cấp nước chung, 03 vị trí cấp ao nuôi đại diện.
- Vùng nuôi xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tổng diện tích 62 ha, lấy mẫu tại: 01 vị trí cấp nước chung, 03 vị trí cấp ao nuôi đại diện.
3.4. Thông số và tần suất quan trắc
STT | Vị trí quan trắc | Thông số quan trắc | Thời gian quan trắc | Tần suất quan trắc | Ghi chú |
Vùng nuôi tôm nước lợ | Vị trí nước cấp chung | pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan (DO), độ mặn, Vibrio tổng số | Tháng 3 | 02 lần/tháng | Lấy mẫu vào tuần 3,4 thời điểm đầu con nước cường |
Độ mặn, Vibrio tổng số | Tháng 4,5,6,7,8 | 02 lần/tháng | Lấy mẫu vào kỳ nước cường | ||
Dư lượng thuốc BVTV nhóm Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd) | Tháng 4, 8 | 02 lần/tháng | Cao điểm phun thuốc BVTV | ||
Ao nuôi đại diện | pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan (DO), độ trong | Tháng 4,5,6,7,8 | 01 lần/tuần | Lấy mẫu định kỳ | |
Độ mặn, NO2-, NH3, H2S, COD, Vibrio tổng số | Tháng 4,5,6,7,8 | 02 lần/tháng | |||
Vùng nuôi tôm nhiễm mặn xã Hồng Tiến | Khu vực nước cấp chung | Độ mặn, COD, Nhiệt độ, pH, ôxy hòa tan (DO), Vibrio tổng số | Tháng 4,5,6,7,8 | 2 lần/tháng | Quan trắc định kỳ |
Dư lượng thuốc BVTV nhóm Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd) | Tháng 4, 8 | 02 lần/tháng | |||
Ao nuôi đại diện | pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan (DO), độ trong. | Tháng 4,5,6,7,8 | 01 lần/tuần |
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong kiểm tra quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
6. Ủy ban nhân dân các huyện trong vùng quan trắc: Chỉ đạo các phòng, bộ phận có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã trong vùng quan trắc phối hợp với đơn vị quan trắc, các đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch quan trắc đã được phê duyệt. Chỉ đạo, triển khai kịp thời các biện pháp xử lý, phòng ngừa và khắc phục khi nhận được bản tin quan trắc, cảnh báo môi trường của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Ủy ban nhân dân xã và hộ nuôi trồng thủy sản trong vùng quan trắc
- Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quan trắc, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường được kịp thời, hiệu quả. Khi phát hiện môi trường có diễn biến bất lợi hoặc có nguy cơ bất lợi cho hoạt động nuôi trồng thủy sản ở địa phương, hộ nuôi báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã để báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc đơn vị quan trắc môi trường xác minh, phân tích.
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm theo dõi, giám sát môi trường tại cơ sở nuôi trồng thủy sản; thu thập, ghi chép đầy đủ các số liệu, thông tin có liên quan và kịp thời cung cấp thông tin, số liệu về môi trường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý. Áp dụng các biện pháp xử lý, phòng ngừa, khắc phục theo hướng dẫn của cơ quan quản lý yêu cầu.
8. Đơn vị quan trắc môi trường
- Lấy mẫu, phân tích, xử lý số liệu, tổng hợp kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc theo kế hoạch quan trắc môi trường được phê duyệt.
- Trong vòng 03 ngày kể từ khi thu mẫu, đơn vị quan trắc phải gửi báo cáo và bản tin quan trắc môi trường đến Chi cục Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổng hợp cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường và các thông tin khác có liên quan cung cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản năm 2020 của tỉnh Thái Bình. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và phòng chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 2 Quyết định 50/2019/QĐ-UBND quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản, chi phí đầu tư trên đất và mặt nước nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý nuôi trồng thủy sản năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Công văn 8625/BNN-TY năm 2019 về chỉ đạo chấn chỉnh công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Luật Thủy sản 2017
- 6 Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Quyết định 50/2019/QĐ-UBND quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản, chi phí đầu tư trên đất và mặt nước nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý nuôi trồng thủy sản năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và phòng chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 4 Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2020 về quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành