Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 -2020

I. Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng

- Giai đoạn năm 2011 - 2015, dịch lở mồm long móng (LMLM) xảy ra tại 256 thôn thuộc 84 xã trên địa bàn 9 huyện, thành phố làm 2.916 con trâu, bò và 1.855 con lợn mắc bệnh, trong đó phải tiêu hủy bắt buộc 46 con bò, 1.854 con lợn, trọng lượng 73.934 kg, cụ thể:

+ Năm 2011: Dịch LMLM xảy ra tại 1.045 hộ chăn nuôi ở 214 thôn, bản của 69 xã, phường thuộc 09 huyện, thành phố làm 2.767 con trâu bò; 1.523 con lợn mắc bệnh. Số gia súc chôn hủy bắt buộc 1.575 con trâu, bò, lợn với trọng lượng 62.188 kg.

Đầu năm 2011 số trâu bò mắc bệnh nhiều, số lợn mắc bệnh phải tiêu hủy lớn, chủ yếu xảy ra tại huyện Văn Bàn. Đây là huyện không nằm trong Chương trình khống chế Quốc gia, nằm ở vị trí độc lập, nhiều năm không có gia súc mắc bệnh LMLM, nên chỉ tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM tại 10/23 xã, thị trấn. Vì vậy, dịch LMLM xảy ra chủ yếu tại 13 xã không được tiêm phòng vắc xin.

+ Năm 2012: Dịch LMLM xảy ra tại 62 hộ thuộc 09 xã của 05 huyện: Mường Khương, Si Ma Cai, Bát Xát, Bảo Thắng và Bắc Hà làm 80 con trâu bò và 164 con lợn mắc bệnh; số trâu bò mắc bệnh đã được điều trị khỏi triệu chứng, đóng dấu chín và giao địa phương quản lý theo quy định, toàn bộ số lợn mắc bệnh đã được tiêu hủy trọng lượng 5.539 kg.

+ Năm 2013: Trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh LMLM.

+ Năm 2014: Dịch LMLM xảy ra tại 23 thôn thuộc 05 xã, thị trấn của huyện Mường Khương làm 69 con trâu, bò, 105 con lợn mắc bệnh. Trong đó tiêu hủy 46 con trâu bò; 71 con lợn với trọng lượng 3.145 kg.

+ Năm 2015: Dịch LMLM xảy ra trên đàn lợn của 04 hộ tại 02 thôn, xã Trịnh Tường huyện Bát Xát, làm 62 con mắc bệnh trên tổng đàn 106 con, phải tiêu hủy 62 con, trọng lượng 3.062 kg.

- Nguyên nhân dịch bệnh: Nguồn lây chủ yếu từ địa phương khác và từ Trung Quốc theo động vật và sản phẩm động vật mang mầm bệnh vào hoặc đi qua địa bàn tỉnh làm phát sinh dịch bệnh.

II. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng, chống bệnh LMLM

1. Thuận lợi

- Hệ thống tổ chức bộ máy của ngành thú y từ tỉnh đến cơ sở ổn định, được đầu tư củng cố, kiện toàn và đào tạo nâng cao.

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện, sát với thực tiễn công tác phòng chống dịch bệnh.

- Cơ chế, chính sách của tỉnh, của các huyện, thành phố kịp thời, linh hoạt hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao.

- Nguồn vắc xin LMLM do Trung ương hỗ trợ kịp thời là nguồn lực quan trọng, thúc đẩy việc đầu tư kinh phí phòng, chống dịch từ các nguồn kinh phí khác.

- Công tác tiêm phòng được triển khai nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở theo chỉ tiêu kế hoạch được giao đến tận thôn bản, chất lượng tiêm phòng được giám sát ngày càng chặt chẽ hơn.

- Trên địa bàn tỉnh đã có một số mô hình chăn nuôi trang trại tập trung, hợp tác xã, doanh nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Đây là những điển hình trong việc xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh LMLM.

- Công tác chỉ đạo phòng chống dịch, quản lý ổ dịch LMLM ngày càng có hiệu quả. Khi dịch xảy ra hầu hết các địa phương, cơ sở phát hiện sớm và bao vây, khống chế kịp thời, nên dịch chỉ xảy ra ở diện hẹp, không lây lan ra diện rộng.

- Dịch bệnh xảy ra hàng năm đã giảm dần, khi xảy ra được phát hiện sớm và nhanh chóng dập tắt. So với giai đoạn 2006-2011 số ổ dịch giảm trên 60%; số thôn, số xã, số huyện, thành phố có dịch đã giảm rõ rệt; số lượng gia súc bị bệnh, chết, phải tiêu hủy bắt buộc do mắc bệnh đã giảm hàng nghìn con.

2. Khó khăn, tồn tại

- Chăn nuôi ở Lào Cai phần lớn là nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, nhiều vùng gia súc còn thả rông, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh, gây khó khăn cho công tác quản lý chăn nuôi, tiêm phòng và khống chế dịch bệnh. Trâu, bò mắc bệnh LMLM đã khỏi về lâm sàng (mang trùng) chưa được quản lý theo dõi chặt chẽ.

- Một số địa bàn tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp và không đồng đều giữa các khu vực; phát hiện dịch chậm, để số lượng gia súc mắc bệnh nhiều; triển khai biện pháp chống dịch chưa quyết liệt, ảnh hưởng đến kết quả phòng chống dịch chung của toàn tỉnh.

- Trình độ dân trí của đồng bào vùng cao còn hạn chế, khó khăn cho việc chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi - thú y nói chung và tuyên truyền về bệnh LMLM nói riêng. Tư tưởng chủ quan với dịch bệnh, ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước còn khá phổ biến.

- Trên địa bàn tỉnh sản xuất, tiêu thụ con giống và sản phẩm chăn nuôi chưa đủ cung ứng; việc xuất, nhập lậu qua biên giới Việt - Trung và tình trạng vận chuyển con giống không tuân thủ quy trình kiểm dịch động vật vào địa bàn tỉnh chưa được xử lý triệt để. Đây là những nguyên nhân chính dịch bệnh LMLM từ động vật mang mầm bệnh vận chuyển vào địa bàn, làm phát sinh dịch bệnh.

- Dịch LMLM vẫn đang xuất hiện tại các tỉnh lân cận và nước láng giềng. Trên địa bàn tỉnh vẫn tiềm ẩn dịch bệnh từ các ổ dịch cũ. Trong khi đó, việc vận chuyển gia súc trong nước và qua biên giới chưa được kiểm soát triệt để, làm cho khả năng lây lan dịch bệnh ngày càng gia tăng.

- Một số cán bộ cơ sở nhận thức về tác hại của bệnh chưa đầy đủ, nên các biện pháp phòng chống dịch ở cơ sở thực hiện chưa đồng bộ, thiếu thường xuyên; vẫn còn tình trạng phát hiện, khai báo dịch chậm, giấu dịch.

- Kinh phí hỗ trợ cho người tham gia công tác phòng chống dịch và Thú y viên cơ sở còn thấp và chưa kịp thời, nên gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nhân lực tham gia phòng chống dịch và tổ chức tiêm phòng.

III. Căn cứ xây dựng kế hoạch

- Luật Thú y (có hiệu lực từ 01/7/2016).

- Pháp lệnh Thú y năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.

- Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) ở gia súc.

- Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông và PTNT về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;

- Căn cứ yêu cầu thực tế: Bệnh LMLM đã xuất hiện và lưu hành gây bệnh cho gia súc trên địa bàn tỉnh từ năm 1999, hiệu quả ngăn chặn dịch bệnh LMLM từ năm 2011 đến nay và dự báo nguy cơ dịch bệnh LMLM trong thời gian tới.

I V. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Thực hiện đồng bộ các biện pháp tổng hợp nhằm khống chế, ngăn chặn dịch bệnh LMLM, ổn định và phát triển chăn nuôi gia súc ở tỉnh Lào Cai; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, góp phần khống chế bệnh LMLM trên toàn quốc theo Chương trình Quốc gia; giảm dần số ổ dịch trên địa bàn tỉnh, đến năm 2020 cơ bản khống chế được dịch bệnh.

2. Yêu cầu

- Tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.

- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM phải tuân theo quy định của Luật Thú y, Pháp lệnh Thú y và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y và UBND tỉnh.

- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư.

V. Nội dung kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM

1. Điều tra, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân chia vùng

Điều tra dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh LMLM tỉnh Lào Cai, thực hiện 02 lần (năm 2016 và 2020), thường xuyên đánh giá xác định nguồn dịch, đường lây truyền chủ yếu:

- Tình hình dịch LMLM từ 2011 đến nay xảy ra ở 9/9 huyện, thành phố. Đường lây truyền chủ yếu do gia súc và sản phẩm gia súc mang mầm bệnh từ các tỉnh có dịch và từ Trung Quốc vận chuyển trái phép qua các lối mòn biên giới, đường tắt, đường tránh vào địa bàn tỉnh làm phát sinh dịch bệnh;

- Qua theo dõi dịch tễ bệnh LMLM giai đoạn 2011-2015, dựa vào yếu tố địa lý, giao thông, tập quán chăn nuôi, yếu tố kinh tế xã hội, thấy rằng dịch LMLM có thể lây lan vào địa bàn tỉnh từ nhiều con đường khác nhau và các địa phương đều có nguy cơ xảy ra dịch bệnh;

- Trên cơ sở phân chia vùng của Bộ Nông nghiệp và PTNT 05 huyện, thành phố có đường biên giới thuộc vùng khống chế Quốc gia: Bảo Thắng, Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh thời gian qua, nên xác định 9/9 huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai đều phải áp dụng triệt để các biện pháp phòng, chống dịch.

2. Tiêm phòng vắc xin

- Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết để tiêm phòng tại 1.632 thôn, bản, tổ dân phố của 155 xã, phường, thị trấn thuộc 9/9 huyện, thành phố. Công tác tiêm phòng thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.

- Đối tượng tiêm phòng bao gồm trâu, bò (các loại gia súc khác tiêm phòng khi có dịch xảy ra thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y).

- Phạm vi, thời gian tiêm phòng: Tiêm phòng định kỳ 9/9 huyện, thành phố; tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu, bò. Tiêm 2 lần trong năm, lần sau cách lần trước 6 tháng; thời gian tiêm vào tháng 3 - 4 và tháng 9-10 hàng năm.

- Tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch xảy ra: Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định phạm vi tiêm phòng, loại gia súc, loại vắc xin tiêm phòng tùy theo chủng vi rút gây bệnh và mức độ lây lan của dịch bệnh.

- Loại vắc xin sử dụng: Qua theo dõi từ năm 2011 đến nay trên địa bàn tỉnh bệnh LMLM xảy ra do vi rút Type O; đặc biệt từ đầu năm 2016 đến nay, tổ chức lấy 8 mẫu xét nghiệm, kết quả 8 mẫu dương tính với vi rút LMLM Type O; vì vậy cần sử dụng vắc xin LMLM Type O, nhằm đảm bảo miễn dịch cao nhất và giảm giá thành vắc xin. Tổng số liều vắc xin cần sử dụng trong 5 năm là 1.161.000 liều, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo 727.750 liều (nguồn chương trình 312.750 liều, nguồn 30a là 415.000 liều); ngân sách tỉnh hỗ trợ 433.250 liều.

(Số lượng vắc xin sử dụng hàng năm có phụ biểu chi tiết kèm theo)

- Trường hợp xuất hiện Type vi rút khác gây bệnh trên địa bàn, phải nghiên cứu đánh giá, đề xuất thay đổi vắc xin phù hợp, đáp ứng miễn dịch cao nhất với vi rút gây bệnh LMLM mới xuất hiện trên địa bàn.

3. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ

Ngăn chặn triệt để việc nhập lậu gia súc qua biên giới Trung Quốc: UBND các huyện, thành phố có đường biên giới chỉ đạo các lực lượng chủ chốt như: Biên phòng, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường phối hợp với chính quyền các xã, phường biên giới và lực lượng Thú y thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý việc nhập lậu gia súc vào địa bàn. UBND cấp xã có đường mòn, đường tránh thường xuyên có vận chuyển lậu gia súc và sản phẩm gia súc vào địa bàn tỉnh chủ động tổ chức kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển qua địa bàn vào tỉnh, thu giữ và xử lý nghiêm túc theo quy định của Pháp lệnh Thú y, Luật Thú y (có hiệu lực từ 01/7/2016).

Thường xuyên kiểm tra tại nơi có ổ dịch cũ, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các chợ có mua bán trâu, bò và tụ điểm, cơ sở kinh doanh, giết mổ trâu, bò, lợn, dê.

Thành lập các Trạm, Chốt kiểm dịch, Tổ kiểm soát tạm thời khi có dịch xảy ra, nhằm ngăn chặn việc vận chuyển gia súc trong nội tỉnh, nội địa.

Kiểm dịch gia súc xuất, nhập trên địa bàn tỉnh, đối với trâu, bò, lợn, dê thực hiện cấp thủ tục kiểm dịch vận chuyển đúng quy định; đặc biệt đối với giống vật nuôi (nhất là của các dự án phát triển chăn nuôi) phải thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 22/2009/TT-BNN ngày 28/4/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch vận chuyển giống vật nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, và các Văn bản hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.

Năm 2016 tập trung vào kiểm dịch nơi đến đối với đàn trâu, bò giống tại huyện Si Ma Cai theo Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh ủy; đảm bảo hiệu quả, an toàn dịch bệnh LMLM cho đàn trâu, bò mới nhập đàn, cũng như đàn gia súc của địa phương.

4. Vệ sinh khử trùng tiêu độc

- Công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc được thực hiện thường xuyên, hướng dẫn khuyến cáo tới từng hộ, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tích cực chủ động vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc nhằm tiêu diệt mầm bệnh, an toàn sinh học phòng chống dịch bệnh.

- Hàng năm, phát động các tháng vệ sinh khử trùng, nâng cao nhận thức tạo môi trường trong sạch, phòng chống dịch bệnh.

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ hóa chất khử trùng cho các đợt phát động tháng vệ sinh khử trùng và khi có dịch bệnh xảy ra; các thôn, xã tổ chức các đội phun hóa chất, người chăn nuôi chi trả công phun hóa chất khử trùng tiêu độc.

5. Giám sát dịch bệnh, điều tra huyết thanh

- Tăng cường hệ thống giám sát và thông tin dịch bệnh. Hằng năm củng cố đào tạo, bồi dưỡng hệ thống thú y cơ sở (mỗi xã, phường, thị trấn có 01 thú y viên cấp xã và có từ 3 thú y viên thôn, bản trở lên); đảm bảo đủ năng lực phát hiện nhanh dịch bệnh, báo cáo dịch bệnh, tổ chức thực hiện tiêm phòng và các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

- Theo dõi, giám sát, dự báo tình hình dịch. Chủ động điều tra dịch bệnh, lấy mẫu xác định Type vi rút gây bệnh, số lượng mẫu dự kiến 10 mẫu/năm, tổng số 50 mẫu.

- Sau mỗi kỳ tiêm phòng lấy mẫu huyết thanh trâu, bò gửi xét nghiệm, xác định bảo hộ miễn dịch của vắc xin, số lượng cần lấy mỗi 120 mẫu/năm, tổng số 600 mẫu.

6. Tập huấn

- Cử cán bộ kỹ thuật Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố tham gia tập huấn về dịch tễ học, công tác giám sát dịch tễ, các biện pháp phòng chống dịch bệnh LMLM do chương trình Quốc gia khống chế bệnh LMLM tổ chức.

- Tổ chức tập huấn cho mạng lưới thú y viên cơ sở: Nhận biết về bệnh LMLM, báo cáo dịch, tổ chức chống dịch, áp dụng các biện pháp chống dịch tại chỗ khi phát hiện nghi ngờ có dịch; tập huấn cho từng xã hoặc cụm xã. Mỗi lớp tập huấn trung bình có 30 - 35 thú y viên tham dự; thời gian tập huấn mỗi lớp 2- 3 ngày.

7. Tuyên truyền - Chuyển giao kỹ thuật phòng chống bệnh LMLM

- Tuyên truyền công tác phòng chống bệnh LMLM bằng phim tài liệu, thông điệp, bài viết trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức các lớp chuyển giao, tuyên truyền về cách phát hiện và phòng chống bệnh LMLM cho người chăn nuôi tại các thôn, bản đồng thời hướng dẫn áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật chăn nuôi và thú y.

- Hướng dẫn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh LMLM; áp dụng chăn nuôi an toàn sinh học trong trang trại, cơ sở, hộ chăn nuôi.

8. Chống dịch - khi có dịch xảy ra

Khi có dịch xảy ra áp dụng triệt để các biện pháp chống dịch theo quy định của Pháp lệnh thú y, Luật Thú y (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016), Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định phòng chống bệnh LMLM gia súc, cụ thể như sau:

- Kiểm soát ngăn chặn vận chuyển: Đình chỉ mọi hoạt động mua, bán, vận chuyển, giết mổ gia súc cảm nhiễm trong vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp. Thực hiện cách ly nuôi nhốt tại chỗ đối với tất cả trâu, bò, dê, lợn... trong vùng dịch.

- Phát hiện sớm và xử lý triệt để các ổ dịch: Tiến hành ngay các biện pháp khoanh vùng, quản lý chặt chẽ, tách riêng gia súc mắc bệnh, đánh dấu trâu, bò, không cho vận chuyển đi nơi khác; báo cáo cơ quan Thú y trong vòng 12 giờ, xử lý nghiêm các trường hợp cố tình dấu dịch, giết mổ gia súc, hoặc bán chạy gia súc mắc bệnh.

- Xử lý gia súc mắc bệnh, chết:

+ Tiêu hủy toàn bộ lợn, dê, hươu, nai mắc bệnh và nuôi trong cùng ô chuồng đã có con mắc bệnh mà không chờ kết quả xét nghiệm.

+ Đối với trâu, bò thì phải nuôi cách ly, đánh dấu nuôi nhốt và quản lý chặt chẽ. Ủy ban nhân dân xã, phường chỉ đạo Trưởng thôn, bản lập sổ theo dõi. Chủ gia súc phải có bản cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc không vận chuyển gia súc ra khỏi xã để tiêu thụ trong thời gian 2 năm.

+ Người chăn nuôi có gia súc mắc bệnh phải tiêu hủy được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.

- Giám định type vi rút gây bệnh: Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm chuyển về Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, xác định type vi rút gây bệnh LMLM đang lưu hành.

- Vệ sinh tiêu độc môi trường: Thực hiện định kỳ và vệ sinh tiêu độc đột xuất tại các ổ dịch, khi có dịch xảy ra bằng các loại hóa chất: Iocido, Halamid, Benkocid...

VI. Kinh phí hoạt động và cơ chế tài chính

1. Nhu cầu kinh phí:

Khái toán kinh phí khống chế bệnh Lở mồm long móng ở gia súc tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020 (khái toán): 32.183.073.200 đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương (kinh phí mua vắc xin): 11.644.011.200 đồng;

- Ngân sách địa phương đảm bảo: 20.539.062.000 đồng, bao gồm:

+ Kinh phí mua vắc xin: 6.932.000.000 đồng

+ Kinh phí trả công tiêm phòng: 2.322.002.000 đồng;

+ Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng (công tác phí, xăng xe, văn phòng phẩm, điện thoại...): 1.194.500.000 đồng.

+ Kinh phí giám sát sau tiêm phòng (xét nghiệm huyết thanh): 309.525.000 đồng;

+ Kinh phí mua hóa chất; trang thiết bị khử trùng tiêu độc, xét nghiệm và xây dựng bản đồ dịch tễ: 4.781.035.000 đồng;

+ Kinh phí dự phòng, khi có dịch xảy ra (hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tố chốt, công phun hóa chất khử trùng, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy...): 5.000.000.000 đồng.

(Có dự toán chi tiết kèm theo)

2. Cơ chế tài chính

- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho 03 huyện 30a theo chương trình Nghị quyết số 30a/NQ-CP của Chính phủ và vắc xin LMLM cho 03 huyện, thành phố biên giới theo Chương trình khống chế Quốc gia phòng chống bệnh LMLM (Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông và PTNT về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2016-2020).

- Ngân sách tỉnh:

+ Cấp không thu tiền vắc xin tiêm phòng cho đàn trâu, bò, ngựa, bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; hỗ trợ công tiêm phòng cho trâu, bò ngựa 2.000 đồng/mũi tiêm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.

Ngân sách tỉnh cấp kinh phí mua vật tư hóa chất, trang thiết bị phòng chống dịch bệnh. Nguồn kinh phí năm 2016 và kinh phí dự phòng nếu chưa sử dụng năm 2016, chuyển sang các năm tiếp theo.

+ Hỗ trợ tiêu hủy gia súc; phòng chống dịch bệnh theo Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 và Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 về chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ hóa chất, vắc xin, trang thiết bị phòng chống dịch bệnh; ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ chủ vật nuôi có gia súc phải tiêu hủy và công tiêu hủy, hỗ trợ các Chốt kiểm dịch tạm thời trên địa bàn....

- Người chăn nuôi: Chi trả tiền công cho người đi phun hóa chất khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi và các chi phí làm gióng, giá, dây chão, bắt giữ, cố định trâu, bò để tiêm phòng.

- Căn cứ vào mức độ, phạm vi của ổ dịch và các quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của Cục Thú y, cơ quan thú y đề nghị cơ chế hỗ trợ chống dịch theo quy định của chính phủ và UBND tỉnh.

VII. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y là đầu mối, hàng năm xây dựng kế hoạch tiếp nhận, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ mua vắc xin và các vật tư khác do Trung ương hỗ trợ; thực hiện triệt để các biện pháp chuyên môn, tổng hợp kịp thời dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phòng dịch và kinh phí khi dịch bệnh xảy ra; thường xuyên cập nhật, tổng hợp nắm chắc tình hình, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời các tình huống khẩn cấp; tổ chức bộ phận thường trực, cập nhật thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Sở Tài chính: Căn cứ vào Kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt; cân đối bố trí nguồn ngân sách, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp phát và bổ sung kinh phí thực hiện; hàng năm thống nhất với Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) dự toán và cấp kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo yêu cầu và theo quy định; hướng dẫn đơn vị quyết toán kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.

3. Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lào Cai: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn triệt để việc nhập lậu động vật và sản phẩm vào địa bàn tỉnh.

4. Các lực lượng Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường: Tăng cường phối hợp với lực lượng thú y và chính quyền địa phương kiểm soát tình hình nhập lậu, vận chuyển trái phép động vật và sản phẩm trên địa bàn.

5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền chính xác, kịp thời, hiệu quả trong công tác phòng chống dịch.

6. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ tình hình dịch bệnh tại địa phương, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm trưởng ban; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể các thành viên BCĐ, khẩn trương triển khai tổ chức phòng, chống dịch bệnh, thực hiện các nhiệm vụ cấp bách sau đây:

- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y;

- Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh LMLM;

- Bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh LMLM; thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi;

- Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng chống bệnh LMLM theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức các biện pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp. Tăng cường lực lượng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng.

- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan triển khai quyết liệt các biện pháp khống chế dịch theo nội dung kế hoạch này.

7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể: Phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên huy động lực lượng tích cực tham gia phòng chống dịch LMLM.

Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ triển khai, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông VT, Tài nguyên và MT, Công Thương, Y tế;
- Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; Chi cục Quản lý thị trường; Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lào Cai;
- Đài PTTH, Báo Lào Cai;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Ban Biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH, NLN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Thể

 


PHỤ LỤC 1

TỔNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

Đơn vị tính: đồng

TT

Nội dung

Tổng cộng

Nguồn ngân sách

Ngân sách Trung ương

Ngân sách tỉnh

Chương trình khống chế

Chương trình Nghị quyết 30a

Cộng

1

Kinh phí mua vắc xin

18.576.011.200

5.004.019.200

6.639.992.000

11.644.011.200

6.932.000.000

2

Kinh phí trả công tiêm phòng

2.322.002.000

 

 

 

2.322.002.000

3

Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng

1.194.500.000

 

 

 

1.194.500.000

4

Kinh phí giám sát sau tiêm phòng

309.525.000

 

 

 

309.525.000

5

Kinh phí mua hóa chất; trang thiết bị khử trùng tiêu độc, xét nghiệm và xây dựng bản đồ dịch tễ

4.781.035.000

 

 

 

4.781.035.000

6

Kinh phí dự phòng - khi có dịch xảy ra (tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tổ chốt, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy...)

5.000.000.000

 

 

 

5.000.000.000

 

Tổng cộng:

32.183.073.200

5.004.019.200

6.639.992.000

11.644.011.200

20.539.062.000

 

PHỤ LỤC 2

DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÂN KỲ QUA CÁC NĂM 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

Đơn vị tính: đồng

TT

Nội dung

Phân kỳ

Cộng 2016-2020

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng số (I+II)

6.263.518.840

6.383.118.840

6.449.962.920

6.505.312.920

6.581.624.920

32.183.538.440

I

Ngân sách Trung ương

2.207.999.040

2.304.799.040

2.340.223.040

2.376.223.040

2.414.767.040

11.644.011.200

1

Vắc xin của Chương trình khống chế

971.200.640

978.400.640

997.824.640

1.016.224.640

1.040.368.640

5.004.019.200

2

Vắc xin của Chương trình NQ 30a

1.236.798.400

1.326.398.400

1.342.398.400

1.359.998.400

1.374.398.400

6.639.992.000

II

Ngân sách của tỉnh

4.055.519.800

4.078.319.800

4.109.739.880

4.129.089.880

4.166.857.880

20.539.527.240

1

Kinh phí mua vắc xin cho 3 huyện (Văn Bàn, Bảo Yên, Sa Pa)

1.348.007.040

1.366.407.040

1.390.400.000

1.403.600.000

1.424.000.000

6.932.414.080

2

Kinh phí trả công tiêm phòng

444.500.760

458.900.760

466.327.880

472.477.880

479.845.880

2.322.053.160

3

Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng

238.900.000

238.900.000

238.900.000

238.900.000

238.900.000

1.194.500.000

4

Kinh phí giám sát sau tiêm phòng

61.905.000

61.905.000

61.905.000

61.905.000

61.905.000

309.525.000

5

Kinh phí phòng, chống dịch (hóa chất, trang bị bảo hộ, xây dựng bản đồ dịch tễ ...)

962.207.000

952.207.000

952.207.000

952.207.000

962.207.000

4.781.035.000

6

Kinh phí dự phòng - khi có dịch xảy ra (tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tổ chốt, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy…)

1.000.000.000

1.000.000.000

1.000.000.000

1.000.000.000

1.000.000.000

5.000.000.000

 

PHỤ LỤC 3

DỰ TOÁN KINH PHÍ VẮC XIN VÀ CÔNG TIÊM PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

Đơn vị tính: đồng

TT

Tên huyện, TP

Vắc xin

Công tiêm phòng - Ngân sách tỉnh

Cộng (vắc xin + công tiêm phòng)

Ngân sách TW

Ngân sách tỉnh

Ngân sách TW

Ngân sách tỉnh

Cộng

Tổng cộng (I+II+III)

11.644.011.200

6.932.000.000

2.322.002.000

11.644.011.200

9.254.002.000

20.898.013.200

I

Vùng khống chế quốc gia

5.004.019.200

 

625.502.000

5.004.019.200

625.502.000

5.629.521.200

1

Bảo Thắng

1.704.816.000

 

213.102.000

1.704.816.000

213.102.000

1.917.918.000

2

Bát Xát

2.744.003.200

 

343.000.000

2.744.003.200

343.000.000

3.087.003.200

3

Thành phố Lào Cai

555.200.000

 

69.400.000

555.200.000

69.400.000

624.600.000

II

Vùng đệm

 

6.932.000.000

866.500.000

0

7.798.500.000

7.798.500.000

1

Bảo Yên

 

2.483.200.000

310.400.000

 

2.793.600.000

2.793.600.000

2

Sa Pa

 

1.272.800.000

159.100.000

 

1.431.900.000

1.431.900.000

3

Văn Bàn

 

3.176.000.000

397.000.000

 

3.573.000.000

3.573.000.000

III

Chương trình Nghị quyết 30a của chính phủ

6.639.992.000

 

830.000.000

6.639.992.000

830.000.000

7.469.992.000

1

Bắc Hà

2.400.000.000

 

300.000.000

2.400.000.000

300.000.000

2.700.000.000

2

Mường Khương

2.001.592.000

 

250.200.000

2.001.592.000

250.200.000

2.251.792.000

3

Si Ma Cai

2.238.400.000

 

279.800.000

2.238.400.000

279.800.000

2.518.200.000

Ghi chú: Đơn giá vắc xin LMLM type O tạm tính 16.000 đồng/liều; công tiêm phòng cho thú ý viên 2.000 đồng/liều (Quyết định số 14/2015 ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

 

PHỤ LỤC 4

DỰ TOÁN KINH PHÍ CHỈ ĐẠO, XÉT NGHIỆM PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

TT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

 

Tổng cộng (I+II)

 

 

 

1.504.025.000

I

Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng; kiểm tra, giám sát dịch bệnh

 

 

 

1.194.500.000

1

Đi công tác trong tỉnh

 

 

 

843.000.000

-

Ban chỉ đạo đi chỉ đạo tiêm phòng, chống dịch tại các huyện, Tp (tính bình quân 500km/tháng x 12 tháng x 5 năm)

Lít

30.000

20.000

600.000.000

-

Phụ cấp lưu trú trong tỉnh:

03 người x 5ngày/tháng x 12 tháng x 5 năm x 150.000 đồng

Người/ngày

900

150.000

135.000.000

-

Tiền ngủ tại xã: (3 người x 4 tối/ tháng x 12 tháng x 5 năm x 150.000 đ)

Người/tối

720

150.000

108.000.000

2

Đi công tác Hà nội:

 

 

 

21.500.000

-

Xăng xe công tác LC-HN: 01 chuyến/năm x 5 năm x 140 lít/chuyến

Lít

700

20.000

14.000.000

-

Lệ phí cầu, đường 01 chuyến/ năm x 5 năm x 600.000 đồng

Chuyến

5

600.000

3.000.000

-

Công tác ngoài tỉnh: 02 người x 3 ngày/năm x 5 năm x 100.000 đồng

Người/ngày

30

150.000

4.500.000

-

Tiền phòng ngủ: Tiền ngủ 02 tối/ năm x 5 năm x 550.000 đồng/tối

Người/tối

10

700.000

7.000.000

3

Điện thoại, cước phí bưu chính 200.000 đồngx 12 tháng x 10 đơn vị x 5 năm

Tháng

60

2.000.000

120.000.000

4

Văn phòng phẩm, biểu mẫu ( 9 trạm+văn phòng ) 350.000 đồng/tháng x 12 tháng x 10 đơn vị x 5 năm

Tháng

60

3.500.000

210.000.000

II

Kinh phí chẩn đoán bệnh, giám sát sau tiêm phòng

 

 

 

309.525.000

1.

Chi phí xét nghiệm mẫu

 

 

 

180.750.000

-

Chi phí xét nghiệm, định type vi rút gây bệnh (dự kiến 10 mẫu/năm x 5 năm x 351.000 đồng/mẫu)

Mẫu

50

351.000

17.550.000

-

Chi phí xét nghiệm mẫu huyết thanh giám sát sau tiêm phòng (02 huyện/năm x 5 năm x 60 mẫu/ huyện x 252.000 đồng/mẫu)

Mẫu

600

252.000

151.200.000

-

Vận chuyển mẫu (LC đến HN) 20 lần x 600.000 đồng

Lần

20

600.000

12.000.000

2

Chi phí lấy mẫu

 

 

 

105.800.000

-

Tiền công lấy mẫu kiểm tra huyết thanh:

60 mẫu/huyện x 02 huyện/năm x 5 năm x 18.000 đ/ mẫu

Mẫu

600

18.000

10.800.000

-

Hỗ trợ chủ gia súc lấy mẫu: 600 con x 10.000 đồng/con

Con

600

10.000

6.000.000

-

Phụ cấp công tác phí:

100 lượt người x 3 ngày x 150.000 đồng

Lượt người/ngày

300

150.000

45.000.000

-

Tiền lưu trú tại xã (100 lượt người x 2 tối x 150.000đồng/tối)

Lượt người/tối

200

150.000

30.000.000

-

Hỗ trợ tiền đi lại (100 lượt người x 2 lượt x 70.000 đồng/lượt)

Lượt người/lượt

200

70.000

14.000.000

3

Bảo hộ lao động

 

 

 

4.075.000

-

Khẩu trang dùng một lần:( 160 cái x 5.000 đồng/cái)

Cái

160

5.000

800.000

-

Găng tay cao su dùng một lần: (250 đôi x 5.500 đồng/đôi)

Đôi

250

5.500

1.375.000

-

Ủng cao su: (20 đôi x 95.000 đồng/đôi)

Đôi

20

95.000

1.900.000

-

Kính mắt (80 cái x 40.000đ/cái)

Cái

80

40.000

3.200.000

4

Dụng cụ lấy mẫu

 

 

 

18.900.000

-

Bơm tiêm nhựa 10 ml: 600 cái x 3.000 đồng/cái

Cái

600

3.000

1.800.000

-

Ông chắt huyết thanh 600 cái x 6.000 đồng/cái

Cái

600

6.000

3.600.000

-

Hộp xốp bảo quản mẫu loại 5 lít: 20 chiếc x 50.000 đồng/chiếc

Hộp

20

50.000

1.000.000

-

Bông, cồn, nước đá (2 huyện/năm x 5 năm x 100.000 đồng/huyện)

 

10

100.000

1.000.000

-

Khay để dụng cụ 10 cái x 150.000 đồng/cái

Cái

10

150.000

1.500.000

-

Gióng giá cố định trâu, bò lấy mẫu:

02 cái/huyện x 2 huyện/năm x 5 năm x 500.000 đồng/cái

Cái

20

500.000

10.000.000

 

PHỤ LỤC 5

DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

TT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

 

Tổng cộng (I+II)

 

 

 

9.781.035.000

I

Kinh phí hóa chất; trang thiết bị xét nghiệm, khử trùng; xây dựng bản đồ dịch tễ

 

 

 

4.781.035.000

1

Hóa chất (4.000 lít/năm x 5 năm x 190.000 đồng/lít)

Lít

20.000

190.000

3.800.000.000

2

Trang bị bảo hộ sinh học

 

 

 

222.035.000

-

Bảo hộ sinh học 561 người, bao gồm: 70 cán bộ thú y nhà nước, 300 thú y thôn, bản, 27 cán bộ trong BCĐ của 9 huyện, xã x 01bộ/người; 164 thú y viên xã x 02 bộ/người x 160.000đ/bộ

Bộ

725

160.000

116.000.000

-

Kính bảo hộ: 70 cán bộ thú y nhà nước, 300 thú y thôn, bản, 27 cán bộ trong BCĐ của 9 huyện, xã x 01 cái/người; 164 thú y viên xã x 01 cái/người x 40.000đ/cái

Cái

561

40.000

22.440.000

-

Găng tay cao su dày

Đôi

561

25.000

14.025.000

-

Khẩu trang hoạt tính

Cái

1.052

45.000

47.340.000

-

Ủng cao su (70 cán bộ thú y nhà nước, 164 thú y viên xã)

Đôi

234

95.000

22.230.000

4

Trang bị bình máy phun khử trùng tiêu độc 5 cái x 9 Trạm Chăn nuôi và …

cái

45

15.000.000

675.000.000

5

Vận chuyển đi các huyện

(Tính bình quân 800.000 đồng x 2 chuyến x 8 huyện x 5 năm)

Chuyến

16

800.000

64.000.000

6

Xây dựng bản đồ dịch tễ 02 chiếc/5 năm (thực hiện năm 2016 và 2020): 02 chiếc x 10.000.000 đồng

Chiếc

2

10.000.000

20.000.000

II

Kinh phí dự phòng - khi có dịch xảy ra (tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tổ chốt, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy...)

 

 

 

5.000.000.000

 

PHỤ LỤC 6

TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VẮC XIN LỞ MỒM LONG MÓNG, THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

STT

Tên huyện, thành phố

Tổng đàn trâu, bò (con) - số liệu năm 2015

Nhu cầu vắc xin (liều)

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng 2016 - 2020

Tổng cộng (I+II+IIl)

128.417

222.250

225.000

230.000

235.000

240.000

1.152.250

I

Vùng khống chế quốc gia - Ngân sách Trung ương

36.575

60.700

61.500

63.000

64.000

65.000

314.200

1

Bảo Thắng

11.163

20.500

21.000

22.000

22.000

22.500

108.000

2

Bát Xát

21.466

33.500

33.500

34.000

35.000

35.500

171.500

3

Thành phố Lào Cai

3.946

6.700

7.000

7.000

7.000

7.000

34.700

II

Vùng đệm - Ngân sách tỉnh

49.060

84.250

85.000

85.000

85.500

87.000

426.750

1

Bảo Yên

16.669

30.400

30.500

30.500

30.500

31.000

152.900

2

Sa Pa

8.410

15.550

16.000

16.000

16.000

16.000

79.550

3

Văn Bàn

23.981

38.300

38.500

38.500

39.000

40.000

194.300

III

Chương trình Nghị quyết 30a của chính phủ - Ngân sách Trung ương

42.782

77.300

78.500

82.000

85.500

88.000

411.300

1

Bắc Hà

16.576

28.900

29.000

29.500

30.000

30.000

147.400

2

Mường Khương

13.842

24.100

24.500

25.000

25.500

26.000

125.100

3

Si Ma Cai

12.364

24.300

25.000

27.500

30.000

32.000

138.800

 

PHỤ LỤC 7

NHU CẦU VẮC XIN LMLM CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

TT

Tên huyện, xã

Tổng đàn trâu, bò năm 2015 (con)

Nhu cầu vắc xin (liều)

Ghi chú

2016

2017

2018

2019

2020

2016 -2020

Tổng cộng (A+B+C)

128.417

222.250

225.000

230.000

235.000

240.000

1.152.250

 

A

Vùng khống chế quốc gia - Ngân sách Trung ương

36.575

60.700

61.500

63.000

64.000

65.000

314.200

 

I

H. Bảo Thắng

11.163

20.500

21.000

22.000

22.000

22.500

108.000

 

1

Phong Niên

816

1.500

1.500

1.700

1.700

1.800

8.200

 

2

Phong Hải

1.061

1.950

2.000

2.100

2.100

2.100

10.250

 

3

Xuân Quang

639

1.200

1.200

1.300

1.300

1.400

6.400

 

4

Gia Phú

1.907

3.550

3.600

3.700

3.700

3.800

18.350

 

5

Bản Phiệt

197

350

400

400

400

500

2.050

 

6

Bản Cầm

512

950

950

1.050

1.050

1.050

5.050

 

7

Trì Quang

516

950

1.000

1.100

1.100

1.200

5.350

 

8

Thái Niên

955

1.750

1.800

1.850

1.850

1.850

9.100

 

9

Xuân Giao

783

1.450

1.500

1.500

1.500

1.500

7.450

 

10

TT Tằng Loòng

1.018

1.800

1.800

1.900

1.900

1.900

9.300

 

11

Phú Nhuận

1.422

2.600

2.650

2.700

2.700

2.700

13.350

 

12

Sơn Hà

365

650

700

750

750

750

3.600

 

13

Sơn Hải

564

1.050

1.100

1.150

1.150

1.150

5.600

 

14

Xã Phố Lu

308

550

600

600

600

600

2.950

 

15

TT Phố Lu

100

200

200

200

200

200

1.000

 

II

Huyện Bát Xát

21.466

33.500

33.500

34.000

35.000

35.500

171.500

 

1

Bản Qua

1.405

2.150

2.150

2.150

2.200

2.200

10.850

 

2

Cốc Mỳ

1.509

2.350

2.350

2.400

2.500

2.500

12.100

 

3

A Mú Sung

1.055

1.650

1.650

1.700

1.750

1.850

8.600

 

4

Nậm Chạc

969

1.500

1.500

1.500

1.500

1.550

7.550

 

5

A Lù

755

1.200

1.200

1.200

1.250

1.250

6.100

 

6

Trịnh Tường

1.652

2.550

2.550

2.600

2.650

2.650

13.000

 

7

Quang Kim

757

1.200

1.200

1.200

1.300

1.300

6.200

 

8

Bản Vược

857

1.350

1.350

1.350

1.400

1.400

6.850

 

9

Y Tý

1.342

2.100

2.100

2.200

2.300

2.350

11.050

 

10

Ngải Thầu

651

1.000

1.000

1.000

1.050

1.050

5.100

 

11

Toòng Sành

859

1.350

1.350

1.350

1.400

1.400

6.850

 

12

Cốc San

541

850

850

850

900

900

4.350

 

13

Phìn Ngan

1.344

2.100

2.100

2.150

2.200

2.300

10.850

 

14

Dền Sáng

749

1.150

1.150

1.150

1.200

1.250

5.900

 

15

Sàng Ma Sáo

1.239

1.900

1.900

2.000

2.050

2.050

9.900

 

16

Trung Lèng Hồ

853

1.350

1.350

1.350

1.400

1.400

6.850

 

17

Nậm Pung

729

1.150

1.150

1.150

1.200

1.200

5.850

 

18

Mường Hum

787

1.200

1.200

1.200

1.250

1.250

6.100

 

19

Dền Thàng

1.059

1.650

1.650

1.700

1.700

1.800

8.500

 

20

Bản Xeò

721

1.150

1.150

1.150

1.150

1.150

5.750

 

21

Pa Cheo

631

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

5.000

 

22

Mường Vi

955

1.500

1.500

1.550

1.550

1.600

7.700

 

23

TT Bát Xát

47

100

100

100

100

100

500

 

III

Thành phố Lào Cai

3.946

6.700

7.000

7.000

7.000

7.000

34.700

 

1

Xã Đồng Tuyển

128

200

200

200

200

200

1.000

 

2

Xã Tả Phời

1.966

3.300

3.400

3.400

3.400

3.400

16.900

 

3

Xã Hợp Thành

1.074

1.800

1.900

1.900

1.900

1.900

9.400

 

4

P. Bắc Cường

100

200

200

200

200

200

1.000

 

5

Xã Vạn Hoa

110

200

280

280

280

280

1.320

 

6

P. Nam Cường

94

150

150

150

150

150

750

 

7

Xã Cam Đường

243

400

400

400

400

400

2.000

 

8

Phố Mới

10

20

20

20

20

20

100

 

9

P. Thống Nhất

50

100

100

100

100

100

500

 

10

P. Bình Minh

171

330

350

350

350

350

1.730

 

B

Vùng đệm - Ngân sách tỉnh

49.060

84.250

85.000

85.000

85.500

87.000

426.750

 

I

Huyện Sa Pa

8.410

15.550

16.000

16.000

16.000

16.000

79.550

 

1

Suối Thầu

518

950

950

950

950

950

4.750

 

2

Bản Phùng

848

1.600

1.650

1.650

1.650

1.650

8.200

 

3

Bản Khoang

638

1.150

1.200

1.200

1.200

1.200

5.950

 

4

Thanh Phú

557

1.050

1.100

1.100

1.100

1.100

5.450

 

5

Nậm Sài

531

1.000

1.050

1.050

1.050

1.050

5.200

 

6

Bản Hồ

532

1.000

1.050

1.050

1.050

1.050

5.200

 

7

Tả Giàng Phình

645

1.150

1.200

1.200

1.200

1.200

5.950

 

8

San Sả Hồ

308

550

600

600

600

600

2.950

 

9

Thanh Kim

419

750

750

750

750

750

3.750

 

10

Trung Chải

723

1.350

1.350

1.350

1.350

1.350

6.750

 

11

Sa Pả

455

850

850

850

850

850

4.250

 

12

Sử Pán

350

650

650

650

650

650

3.250

 

13

Tả Van

406

750

750

750

750

750

3.750

 

14

Hầu Thào

368

650

650

650

650

650

3.250

 

15

Nậm Cang

327

600

650

650

650

650

3.200

 

16

Lao Chải

344

650

700

700

700

700

3.450

 

17

Tả Phìn

441

850

850

850

850

850

4.250

 

II

Huyện Bảo Yên

16.669

30.400

30.500

30.500

30.500

31.000

152.900

 

1

Nghĩa Đô

1.234

2.250

2.250

2.250

2.250

2.300

11.300

 

2

Tân Tiến

1.068

2.000

2.000

2.000

2.000

2.050

10.050

 

3

Vĩnh Yên

1.179

2.150

2.150

2.150

2.150

2.200

10.800

 

4

Xuân Hòa

1.888

3.450

3.450

3.450

3.450

3.500

17.300

 

5

Việt Tiến

542

950

1.000

1.000

1.000

1.050

5.000

 

6

Xuân Thượng

793

1.450

1.450

1.450

1.450

1.500

7.300

 

7

Long Khánh

797

1.450

1.450

1.450

1.450

1.500

7.300

 

8

Kim Sơn

1.551

2.850

2.850

2.850

2.850

2.850

14.250

 

9

Điện Quan

966

1.800

1.800

1.800

1.800

1.800

9.000

 

10

Cam Cọn

1.012

1.850

1.850

1.850

1.850

1.850

9.250

 

11

Bảo Hà

1.212

2.200

2.200

2.200

2.200

2.250

11.050

 

12

Lương Sơn

578

1.050

1.050

1.050

1.050

1.100

5.300

 

13

Yên Sơn

432

750

800

800

800

800

3.950

 

14

Minh Tân

614

1.100

1.100

1.100

1.100

1.050

5.450

 

15

Thượng Hà

1.428

2.650

2.650

2.650

2.650

2.700

13.300

 

16

Tân Dương

790

1.400

1.400

1.400

1.400

1.450

7.050

 

17

Long Phúc

480

850

850

850

850

850

4.250

 

18

TT Phố Ràng

105

200

200

200

200

200

1.000

 

III

Huyện Văn Bàn

23.981

38.300

38.500

38.500

39.000

40.000

194.300

 

1

Tân An

428

700

700

700

700

750

3.550

 

2

Chiềng Ken

1.631

2.650

2.650

2.650

2.650

2.700

13.300

 

3

Nậm Tha

1.349

2.150

2.150

2.150

2.200

2.250

10.900

 

4

Nậm Xé

435

700

700

700

700

750

3.550

 

5

Nậm Xây

1.032

1.650

1.650

1.650

1.700

1.750

8.400

 

6

Văn Sơn

130

200

200

200

200

250

1.050

 

7

Võ Lao

1.480

2.350

2.400

2.400

2.400

2.450

12.000

 

8

Nậm Mả

318

500

500

500

500

500

2.500

 

9

Sơn Thủy

1.413

2.300

2.300

2.300

2.350

2.400

11.650

 

10

Tân Thượng

901

1.500

1.500

1.500

1.500

1.550

7.550

 

11

Khánh Yên Thượng

961

1.500

1.500

1.500

1.500

1.550

7.550

 

12

Hòa Mạc

1.424

2.250

2.250

2.250

2.300

2.350

11.400

 

13

Minh Lương

1.415

2.250

2.250

2.250

2.300

2.350

11.400

 

14

Dương Quỳ

2.204

3.500

3.650

3.650

3.650

3.700

18.150

 

15

Khánh Yên Hạ

1.141

1.800

1.800

1.800

1.800

1.850

9.050

 

16

Dần Thàng

1.348

2.200

2.200

2.200

2.200

2.250

11.050

 

17

Khánh Yên Trung

801

1.250

1.250

1.250

1.350

1.400

6.500

 

18

Làng Giàng

1.326

2.100

2.100

2.100

2.150

2.200

10.650

 

19

Nậm Chày

892

1.400

1.400

1.400

1.450

1.500

7.150

 

20

Thẩm Dương

1.021

1.650

1.650

1.650

1.700

1.700

8.350

 

21

Nậm Dạng

632

1.000

1.000

1.000

1.000

1.050

5.050

 

22

Liêm Phú

1.288

2.050

2.050

2.050

2.050

2.100

10.300

 

23

TT Khánh Yên

411

650

650

650

650

650

3.250

 

C

Chương trình NQ 30a - Ngân sách Trung ương

42.782

77.300

78.500

82.000

85.500

88.000

411.300

 

I

Huyện Bắc Hà

16.576

28.900

29.000

29.500

30.000

30.000

147.400

 

1

Cốc Ly

1.398

2.400

2.450

2.450

2.500

2.500

12.300

 

2

Lùng Phình

631

1.100

1.100

1.100

1.150

1.150

5.600

 

3

Tả Củ Tỷ

821

1.400

1.450

1.500

1.500

1.500

7.350

 

4

Lầu Thí Ngài

489

850

850

850

850

850

4.250

 

5

Hoàng Thu Phố

844

1.450

1.450

1.500

1.500

1.500

7.400

 

6

Nậm Khánh

511

900

900

900

900

900

4.500

 

7

Bảo Nhai

1.015

1.800

1.800

1.850

1.850

1.850

9.150

 

8

Tả Van Chư

818

1.500

1.500

1.550

1.550

1.550

7.650

 

9

Na Hối

697

1.200

1.200

1.250

1.300

1.300

6.250

 

10

Tà Chải

135

250

250

250

250

250

1.250

 

11

Bản Phố

861

1.450

1.450

1.500

1.500

1.500

7.400

 

12

Bản Liền

1.108

1.950

1.950

2.000

2.050

2.050

10.000

 

13

Bản Già

548

950

950

950

950

950

4.750

 

14

Nậm Mòn

937

1.650

1.650

1.700

1.750

1.750

8.500

 

15

Bản Cái

558

950

950

950

950

950

4.750

 

16

Cốc Lầu

1.009

1.750

1.750

1.750

1.800

1.800

8.850

 

17

Nậm Đét

794

1.350

1.350

1.350

1.400

1.400

6.850

 

18

Thải Giàng Phố

1.015

1.800

1.800

1.850

1.900

1.900

9.250

 

19

Nậm Lúc

1.454

2.550

2.550

2.600

2.650

2.650

13.000

 

20

Lùng Cải

933

1.650

1.650

1.650

1.700

1.700

8.350

 

II

Huyện Mường Khương

13.842

24.100

24.500

25.000

25.500

26.000

125.100

 

1

Tả Gia Khâu

911

1.600

1.600

1.650

1.700

1.700

8.250

 

2

Tả Thàng

750

1.300

1.300

1.350

1.400

1.400

6.750

 

3

Dìn Chin

1.290

2.300

2.450

2.500

2.550

2.600

12.400

 

4

Pha Long

916

1.600

1.650

1.700

1.750

1.800

8.500

 

5

Bản Lầu

483

850

850

900

900

950

4.450

 

6

Lùng Vai

754

1.300

1.300

1.350

1.400

1.450

6.800

 

7

Nậm Chảy

1.021

1.750

1.750

1.800

1.850

1.900

9.050

 

8

Mường Khương

769

1.300

1.300

1.300

1.300

1.300

6.500

 

9

Tung Trung Phố

654

1.100

1.100

1.150

1.200

1.200

5.750

 

10

Tả Ngải Chồ

646

1.100

1.150

1.200

1.200

1.250

5.900

 

11

Thanh Bình

1.088

1.900

1.950

2.000

2.000

2.050

9.900

 

12

Bản Sen

663

1.150

1.150

1.150

1.200

1.250

5.900

 

13

Nấm Lư

1.023

1.800

1.850

1.850

1.850

1.850

9.200

 

14

La Pán Tẩn

1.017

1.800

1.850

1.850

1.850

1.850

9.200

 

15

Lùng Khấu Nhin

948

1.650

1.650

1.650

1.700

1.750

8.400

 

16

Cao Sơn

909

1.600

1.600

1.600

1.650

1.700

8.150

 

III

Huyện Si Ma Cai

12.364

24.300

25.000

27.500

30.000

32.000

138.800

 

1

Mẩn Thẩn

804

1.600

1.650

1.850

2.050

2.200

9.350

 

2

Lùng Sui

1.117

2.200

2.250

2.450

2.650

2.800

12.350

 

3

Cán Cấu

972

1.900

2.000

2.200

2.400

2.550

11.050

 

4

Sán Chải

1.260

2.500

2.550

2.750

2.950

3.100

13.850

 

5

Cán Hồ

462

900

950

1.150

1.350

1.500

5.850

 

6

Quan Thần Sán

665

1.300

1.350

1.550

1.750

1.900

7.850

 

7

Si Ma Cai

656

1.300

1.350

1.550

1.750

1.900

7.850

 

8

Nàn Sán

1.499

2.950

3.000

3.100

3.200

3.400

15.650

 

9

Bản Mế

1.056

2.100

2.150

2.350

2.550

2.700

11.850

 

10

Sín Chéng

1.208

2.400

2.450

2.650

2.850

3.000

13.350

 

11

Mản Thẩn

804

1.600

1.650

1.850

2.050

2.200

9.350

 

12

Nàn Sín

843

1.600

1.650

1.850

2.050

2.200

9.350

 

13

Thào Chư Phìn

1.018

1.950

2.000

2.200

2.400

2.550

11.100