Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1002/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 85/TTr-SNN ngày 23 tháng 6 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi tiết đính kèm.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức, thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo đúng nội dung Kế hoạch đã phê duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3(T/hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NLN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đ
ỗ Thị Minh Hoa

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
 (Kèm theo Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

I. CĂN CỨ, MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Căn c

Quyết định số 476/QĐ-BNN ngày 17/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”.

Văn bản số 1395/BNN-TY ngày 25/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bố trí kinh phí và tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020;

Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Nhằm từng bước và tiến tới khống chế thành công bệnh Lở mồm long móng gia súc cho các huyện thuộc vùng nguy cơ cao và các vùng lân cận trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Vùng nguy cơ cao

Khống chế thành công dịch Lở mồm long móng (LMLM) gia súc tại 84 xã thuộc vùng có nguy cơ cao; chủ động giám sát dịch bệnh; khi có dịch xảy ra được giám sát dịch tễ, xử lý ổ dịch kịp thời để tránh lây lan; giảm số ổ dịch và số gia súc mắc bệnh qua từng năm; không để dịch lây lan từ các tỉnh lân cận, tiếp giáp với địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Phấn đấu tỷ lệ tiêm phòng LMLM gia súc đạt trên 80% trong tổng đàn hàng năm, cụ thể như sau:

- 59 xã của các huyện: Ba Bể, Pác Nặm, Ngân Sơn và Na Rì thuộc vùng đệm của Chương trình;

- 09 xã có ổ dịch cũ của huyện Chợ Đồn: Xuân Lạc, Nam Cường, Đồng Lạc, Tân Lập, Bằng Phúc, Phương Viên, Rã Bản, Đông Viên, Đại Sảo;

- 16 xã nằm trên trục Quốc lộ 3 gồm các xã: Phương Linh, Tân Tiến, Quân Bình, Cẩm Giàng, thị trấn Phủ Thông của huyện Bạch Thông; xã Hòa Mục, Cao Kỳ, Nông Thịnh, Nông Hạ, Thanh Bình, Yên Đĩnh, thị trấn Chợ Mới của huyện Chợ Mới; phường Huyền Tụng, Đức Xuân, Xuất Hóa và xã Nông Thượng của thành phố Bắc Kạn.

b) Vùng nguy cơ thấp

Vùng nguy cơ thấp: Bao gồm 38 xã, phường, thị trấn còn lại của các huyện Chợ Đồn, Bạch Thông, Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn.

Kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh ở các huyện, xã tiếp giáp với vùng nguy cơ cao, giảm thiểu nguy cơ lây lan và phát sinh ổ dịch ở đàn gia súc; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành công từ 1-2 huyện thuộc vùng an toàn dịch bệnh LMLM.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Công tác tiêm phòng vắc xin LMLM gia súc

a) Vùng nguy cơ cao

- Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, dê.

- Loại vắc xin: Căn cứ lưu hành của vi rút LMLM gia súc tại địa phương, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát và đề xuất chủng loại vắc xin LMLM đơn giá hay đa giá để sử dụng tiêm phòng trong Chương trình.

- Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng (lần 1 tiêm phòng vào tháng 3-4 và lần 2 vào tháng 9-10).

b) Vùng nguy cơ thấp

Căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM gia súc tại vùng nguy cơ thấp; trường hợp không tiêm phòng vắc xin định kỳ mà dịch bệnh xảy ra thì tiến hành tiêm phòng bao vây ổ dịch khẩn cấp để khống chế và giảm nguy cơ lây lan ra diện rộng.

2. Công tác về giám sát dịch bệnh và lưu hành của vi rút

Tập trung vào ba nội dung chính: Giám sát lâm sàng phát hiện bệnh (giám sát bị động), giám sát huyết thanh học sau tiêm phòng, giám sát chủ động phát hiện và xác định tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM, cụ thể:

a) Công tác giám sát phát hiện bệnh

- Mục đích phát hiện kịp thời các gia súc bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh trong vùng.

a) Công tác giám sát phát hiện bệnh

- Mục đích phát hiện kịp thời các gia súc bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh trong vùng.

- Trạm thú y các huyện, thành phố thường xuyên đôn đốc các thú y viên cơ sở hướng dẫn chủ hộ chăn nuôi theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi để phát hiện kịp thời gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM, báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan thú y để khoanh vùng, tổ chức điều tra, xác minh và xử lý dịch bệnh hạn chế lây lan; lấy mẫu bệnh phẩm từ gia súc nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định bệnh và serotype vi rút gây bệnh LMLM.

- Giám sát sau tiêm phòng được thực hiện mỗi năm một lần và trên đàn trâu, bò, dê sau khi tiêm phòng vắc xin khoảng 4 tuần tại các huyện thuộc vùng nguy cơ cao để đánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc xin.

b) Báo cáo kết quả giám sát

Chi cục Thú y tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả giám sát của chương trình quốc gia cho Cục Thú y, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố biết để có hướng chỉ đạo, khắc phục tồn tại trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc tại địa bàn.

c) Chẩn đoán xét nghiệm bệnh LMLM

Phối hợp với Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng II triển khai các phương pháp xét nghiệm gồm: RT-PCR hoặc RRT-PCR, typing ELISA, LPB ELISA, 3ABC ELISA, VNT và phân lập vi rút.

3. Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ

- Thực hiện theo quy định của Luật Thú y.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát động vật và sản phẩm động vật tại Trạm kiểm dịch động vật Chợ Mới và Chốt kiểm dịch liên ngành Bình Trung, huyện Chợ Đồn.

- Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển, giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.

- Chủ động phối hợp giữa các cơ quan chức năng như: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

- Việc giết mổ gia súc được thực hiện theo quy trình kiểm soát giết mổ động vật, theo các quy định hiện hành và quy định của Luật Thú y.

4. Công tác thông tin, tuyên truyền

Hàng năm Chi cục Thú y xây dựng các tài liệu tuyên truyền và phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn xây dựng chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng, hộ chăn nuôi hiểu biết về tính chất nguy hiểm của bệnh LMLM gia súc để chủ động trong phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc tại địa phương.

5. Xổ dịch

Xử lý gia súc mắc bệnh LMLM và thực hiện hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Trung ương

Khi có dịch LMLM gia súc xảy ra trên địa bàn tỉnh, tùy theo mức độ lây lan và thiệt hại do dịch bệnh gây ra, UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ vắc xin, hóa chất từ nguồn Dự trữ quốc gia để giúp địa phương thực hiện công tác chống dịch.

2. Ngân sách địa phương

a) Đối với vùng nguy cơ cao

- Ngân sách cấp tỉnh:

+ Đối với công tác phòng dịch: Hằng năm Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và đưa vào dự toán chi ngân sách của tỉnh trình thẩm định, phê duyệt theo quy định, để mua vắc xin tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê trong diện phải tiêm phòng bắt buộc tại các vùng nguy cơ cao, hỗ trợ công tiêm phòng, kinh phí kiểm tra và kinh phí lấy mẫu giám sát quy định tại Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện 13.299.616.000, đồng (Chi tiết tại phụ lục đính kèm).

+ Đối với công tác chống dịch: Khi có dịch xảy ra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế báo cáo UBND tỉnh để được cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.

- Ngân sách cấp huyện: Chi trả theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu huỷ gia súc (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê người đào hố, vận chuyển, chôn lấp, chất đốt...); công tiêm phòng bao vây ổ dịch; công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã; chi phí cho chốt kiểm dịch liên ngành do UBND huyện thành lập; một số chi phí khác.

b) Đối với vùng nguy cơ thấp

Hằng năm căn cứ vào tình hình thực tế và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiêm phòng hay không tiêm phòng vắc xin LMLM tại các huyện, xã thuộc vùng nguy cơ thấp. Trong trường hợp nguy cơ dịch bệnh xảy ra hoặc các ổ dịch phát sinh thì ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí mua vắc xin LMLM tiêm phòng bao vây ổ dịch khẩn cấp để khống chế dịch bệnh và các chi phí khác cho công tác phòng, chống dịch.

3. Cơ chế chính sách hỗ trợ

Thực hiện theo các văn bản:

- Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ Tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.

- Quyết định số 2050/QĐ- UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh về việc quy định các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Giao Chi cục Thú y là đầu mối phối hợp với Cục Thú y, Cơ quan thú y Vùng 2 và các đơn vị có liên quan trong tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình khống chế bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020, cụ thể:

- Xác định type vi rút lưu hành, chủng loại vắc xin LMLM và yêu cầu kỹ thuật của từng loại vắc xin sử dụng để tiêm phòng tại các vùng trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp số lượng gia súc (trâu, bò, dê) thuộc diện tiêm phòng hàng năm trong Chương trình và nhu cầu về số lượng chủng loại vắc xin hàng năm sử dụng.

- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện các giải pháp kỹ thuật theo quy định của Chương trình.

- Đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện tiêm phòng về UBND tỉnh và các đơn vị liên quan; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình.

- Phối hợp với với Cục Thú y và Cơ quan Thú y Vùng 2 tổ chức giám sát dịch bệnh và lưu hành vi rút LMLM theo yêu cầu thực tế của công tác phòng, chống dịch LMLM gia súc.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối vốn ngân sách và ghi kế hoạch vốn cho từng năm và hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo Luật ngân sách.

3. Các Sở, Ngành liên quan

Gồm: Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn… phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định nhằm đảm bảo các mục tiêu của Chương trình đề ra.

4. UBND các huyện, thành ph

Trên cơ sở Chương trình của tỉnh chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế thành phố, Trạm Thú y và các đơn vị liên quan:

- Tháng 11 hằng năm các địa phương chủ động thống kê số lượng gia súc (trâu, bò, dê) trong diện tiêm phòng, nhu cầu, số lượng vắc xin sử dụng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

- Xây dựng kế hoạch kinh phí thuộc ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện Chương trình tại địa phương, kế hoạch tiêm phòng vắc xin LMLM, kế hoạch giám sát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo các Phòng, Trạm chuyên môn, UBND các xã, thị trấn triển khai các nội dung của chương trình trên địa bàn theo quy định.

Trên cơ sở Kế hoạch triển khai, thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020’’ các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

PHỤ LỤC:

DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
 (Kèm theo Quyết định số    /QĐ-UBND ngày   /7/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Giai đoạn 2016-2020

I

TỔNG ĐÀN

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng đàn trâu, bò tỉnh bắc Kạn

 

Con

 81.500

 82.600

 85.200

 88.000

 90.700

 

-

T. đó đàn trâu, bò của 4 huyện vùng đệm

 

Con

 64.222

 66.470

 68.796

 71.204

 73.696

 

 

Số tiêm phòng bắt buộc (80%/tổng đàn 4 huyện)

 

Con

 51.378

 53.176

 55.037

 56.963

 58.957

 

2.

Tổng đàn dê tỉnh Bắc Kạn

 

Con

 31.333

 33.213

 35.206

 37.318

 39.557

 

-

T. đó đàn dê của 4 huyện vùng đệm

 

Con

 25.066

 26.570

 28.164

 29.854

 31.645

 

 

Số tiêm phòng bắt buộc (80%/tổng đàn 4 huyện)

 

Con

 20.053

 21.256

 22.531

 23.883

 25.316

 

II

NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN

Đồng

 

3.447.732

 3.604.716

 3.763.344

 3.928.669

 4.096.267

 18.840.728

1

Hỗ trợ vắc xin LMLM (2 đợt/năm)

Đồng

 

 3.135.080

 3.266.811

 3.404.472

 3.548.352

 3.698.750

 17.053.465

1.1

Đàn trâu, bò (AFTOVAX type O, A)

Số lượng

Liều

 102.755

 106.352

 110.074

 113.927

 117.914

 551.021

 

 

Đơn giá

 đ/liều

 21.945

 21.945

 21.945

 21.945

 21.945

 

 

 

Đồng

 1.000

 2.254.963

 2.333.887

 2.415.573

 2.500.118

 2.587.622

 12.092.161

1.2

Đàn dê (AFTOVAX type O, A)

Số lượng

Liều

 40.106

 42.512

 45.063

 47.766

 50.632

 226.079

 

 

Đơn giá

 đ/liều

 21.945

 21.945

 21.945

 21.945

 21.945

 

 

 

Đồng

 1.000

 880.117

 932.924

 988.900

 1.048.234

 1.111.128

 4.961.304

2

Công tiêm phòng

Đồng

 

 245.616

 255.215

 265.211

 275.619

 286.460

 1.328.122

2.1

Đàn trâu, bò (Hỗ trợ 50% là 2.000đ/con)

Số lượng

 Con

102.755

106.352

110.074

113.927

117.914

 551.021

 

 

Đơn giá

 đ/con

 4.000

 4.000

 4.000

 4.000

 4.000

 

 

 

Đồng

 1000*50%

 205.510

 212.703

 220.148

 227.853

 235.828

 1.102.043

2.2

Đàn dê (hỗ trợ 50% là 1.000 đồng/con)

Số lượng

 Con

 40.106

 42.512

 45.063

 47.766

 50.632

 226.079

 

 

Đơn giá

 đ/con

 2.000

 2.000

 2.000

 2.000

 2.000

 

 

 

Đồng

 1000*50%

 40.106

 42.512

 45.063

 47.766

 50.632

 226.079

3

Giám sát dịch bệnh

Đồng

 1.000

 32.900

 47.000

 56.400

 65.800

 70.500

 272.600

 

 

Số lượng

Mẫu

 70

 100

 120

 140

 150

 580

 

 

Đơn giá

 đ/mẫu

 470.000

 470.000

 470.000

 470.000

 470.000

 

 

 

Đồng

 1.000

 32.900

 47.000

 56.400

 65.800

 70.500

 272.600

4

Chi phí quản lý, giám sát (1%)

Đồng

1.000

34.136

35.690

37.261

38.898

40.557

 186.542

III

TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ CT 30a

Số lượng

Liều

 47.000

 48.500

 50.000

 52.000

 55.000

 252.500

 

 

Đơn giá

 đ/liều

 21.945

 21.945

 21.945

 21.945

 21.945

 109.725

 

 

Đồng

 1.000

 1.031.415

 1.064.333

 1.097.250

 1.141.140

 1.206.975

 5.541.113

IV

KINH PHÍ TỈNH CẤP (= II - III)

Đồng

 1.000

 2.416.317

 2.540.384

 2.666.094

 2.787.529

 2.889.292

 13.299.616