ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1369/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 31 tháng 01 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31/5/2018 của Chính phủ về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, như sau:
1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2020 đạt hiệu quả.
2. Thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân.
3. Huy động thêm nguồn lực và chịu trách nhiệm về sử dụng nguồn lực đúng mục đích, đạt hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát.
II. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
1. Mục tiêu chung
Cải thiện và từng bước nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh, ưu tiên người nghèo thuộc gia đình chính sách, người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện, xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo A bình quân từ 0,24%/năm (phân ra: Năm 2019 giảm: 0,3% (tương ứng 2.400 hộ); năm 2020 giảm: 0,19% (tương ứng 1.500 hộ), đến cuối năm 2020 tỉnh Đồng Nai cơ bản không còn hộ nghèo A theo chuẩn của tỉnh); riêng các huyện vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo A cao, như: Tân Phú giảm từ 1 - 1,2%/năm, Định Quán giảm từ 0,5 - 0,8%/năm; các xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo A cao giảm từ 1,2 - 1,5%/năm).
3. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, đúng quy định các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung (theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ); các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững (theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); các chính sách hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều (theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31/5/2018 của Chính phủ) và chính sách hỗ trợ hộ mới thoát nghèo của tỉnh Đồng Nai (theo Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh).
b) Không ngừng cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của người nghèo. Bảo đảm bình quân mỗi năm có ít nhất 60% hộ gia đình tham gia dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thoát nghèo, thoát cận nghèo.
c) 100% cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo từ cấp tỉnh xuống ấp, khu phố được tập huấn về: Kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án về giảm nghèo.
d) 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Thực hiện theo quy định của Chính phủ đối với các chính sách, dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đối với hộ nghèo đa chiều theo chuẩn cả nước, vận dụng chính sách của Trung ương thực hiện áp dụng cho hộ nghèo đa chiều theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020 và một số chính sách đặc thù của tỉnh (theo Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh), cụ thể:
1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều và thực trạng
a) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều: Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 [hộ nghèo về thu nhập: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 0,7 triệu đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 0,9 triệu đồng trở xuống đối với khu vực thành thị; hộ nghèo về đa chiều: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo (có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 0,7 triệu đồng đến 1,0 triệu đồng đối với khu vực nông thôn và trên 0,9 triệu đồng đến 1,3 triệu đồng đối với khu vực thành thị) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (trong 10 chỉ số, gồm: (1) tiếp cận các dịch vụ y tế; (2) bảo hiểm y tế; (3) trình độ giáo dục của người lớn; (4) tình trạng đi học của trẻ em; (5) chất lượng nhà ở; (6) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) nguồn nước sinh hoạt; (8) hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) tài sản phục vụ tiếp cận thông tin); hộ cận nghèo: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản]; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020 [hộ nghèo về thu nhập: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,2 triệu đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 1,45 triệu đồng trở xuống đối với khu vực thành thị; hộ nghèo về đa chiều: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo (có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1,2 triệu đồng đến 1,55 triệu đồng đối với khu vực nông thôn và trên 1,45 triệu đồng đến 1,9 triệu đồng đối với khu vực thành thị) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; hộ cận nghèo: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản], UBND tỉnh đã chỉ đạo tổ chức điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2018, giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo tiêu chí của cả nước và tiêu chí của tỉnh. Kết quả điều tra toàn tỉnh có 7.954 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,98% so hộ dân, có 10.387 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,28% so hộ dân.
b) Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều:
- Đối với hộ nghèo tiếp cận đa chiều:
+ Trong 7.954 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của tỉnh:
Có 7.171 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, chiếm 90,16% [trong đó có: 3.150 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí cả nước (chiếm 43,93%), 1.397 hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí cả nước (chiếm 19,48%), 2.624 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của tỉnh (chiếm 36,58%)] và 783 hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều (chiếm 9,84%).
Có 1.243 hộ thành thị (chiếm 15,63%), 6.711 hộ nông thôn (chiếm 84,37%).
Có 3.968 hộ nghèo A (chiếm 48,89%) là hộ có ít nhất 01 thành viên trong hộ còn sức lao động, có khả năng thoát nghèo, có 3.986 hộ nghèo B (chiếm 51,11%) là hộ không có thành viên nào trong hộ còn sức lao động, không có khả năng thoát nghèo (trong đó có 2.149 hộ thuộc hộ chính sách bảo trợ xã hội).
Có 12 hộ nghèo có thành viên là đối tượng chính sách có công.
Có 862 hộ dân tộc thiểu số (chiếm 10,84%).
+ Phân tích hộ nghèo thiếu hụt các tiêu chí tiếp cận đa chiều:
. Đối với 3.150 hộ nghèo tiếp cận đa chiều chuẩn cả nước:
Có 216 hộ có thành viên từ 16 - 30 tuổi không tốt nghiệp THCS, hiện không đi học, chiếm 6,86% trong tổng số hộ.
Có 50 hộ có thành viên từ 05 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện không đi học, chiếm 1,59% trong tổng số hộ.
Có 434 hộ có người ốm đau nặng không đi khám chữa bệnh 12 tháng qua, chiếm 13,78% trong tổng số hộ.
Có 2.128 hộ có thành viên từ 06 tuổi trở lên không có BHYT, chiếm 67,56% trong tổng số hộ (nhưng thực tế các thành viên thuộc các hộ này đã được cấp thẻ BHYT miễn phí - kết quả điều tra như trên do thực hiện theo hướng dẫn chung của cả nước là: Không tính BHYT cho hộ được cấp thẻ thuộc hộ nghèo/cận nghèo).
Có 476 hộ đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ, chiếm 15,11% trong tổng số hộ.
Có 363 hộ diện tích nhà ở bình quân dưới 8 m2/người, chiếm 11,52% trong tổng số hộ.
Có 174 hộ không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh, chiếm 5,52% trong tổng số hộ.
Có 275 hộ không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, chiếm 8,73% trong tổng số hộ.
Có 1.381 hộ không có thành viên sử dụng thuê bao điện thoại, internet, chiếm 43,84% trong tổng số hộ.
Có 490 hộ không có tivi, radio, máy tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/ấp, chiếm 15,56% trong tổng số hộ.
. Đối với 1.397 hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều chuẩn cả nước:
Có 106 hộ có thành viên từ 16 - 30 tuổi không tốt nghiệp THCS, hiện không đi học, chiếm 7,59% trong tổng số hộ.
Có 43 hộ có thành viên từ 05 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện không đi học, chiếm 3,08% trong tổng số hộ.
Có 85 hộ có người ốm đau nặng không đi khám chữa bệnh 12 tháng qua, chiếm 6,08% trong tổng số hộ.
Có 944 hộ có thành viên từ 06 tuổi trở lên không có BHYT, chiếm 67,57% trong tổng số hộ.
Có 153 hộ đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ, chiếm 10,95% trong tổng số hộ.
Có 164 hộ diện tích nhà ở bình quân dưới 8 m2/người, chiếm 11,74% trong tổng số hộ.
Có 91 hộ không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh, chiếm 6,51% trong tổng số hộ.
Có 84 hộ không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, chiếm 6,01% trong tổng số hộ.
Có 380 hộ không có thành viên sử dụng thuê bao điện thoại, internet, chiếm 27,2% trong tổng số hộ.
Có 116 hộ không có tivi, radio, máy tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/ấp, chiếm 8,3% trong tổng số hộ.
. Đối với 3.407 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của tỉnh:
Có 605 hộ có thành viên từ 16 - 30 tuổi không tốt nghiệp THCS, hiện không đi học, chiếm 17,76% trong tổng số hộ.
Có 259 hộ có thành viên từ 05 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện không đi học, chiếm 7,6% trong tổng số hộ.
Có 284 hộ có người ốm đau nặng không đi khám chữa bệnh 12 tháng qua, chiếm 8,34% trong tổng số hộ.
Có 2.663 hộ có thành viên từ 06 tuổi trở lên không có BHYT, chiếm 78,16% trong tổng số hộ.
Có 579 hộ đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ, chiếm 16,99% trong tổng số hộ.
Có 1.026 hộ diện tích nhà ở bình quân dưới 8 m2/người, chiếm 30,11% trong tổng số hộ.
Có 300 hộ không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh, chiếm 8,81% trong tổng số hộ.
Có 373 hộ không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, chiếm 10,95% trong tổng số hộ.
Có 557 hộ không có thành viên sử dụng thuê bao điện thoại, internet, chiếm 16,35% trong tổng số hộ.
Có 177 hộ không có tivi, radio, máy tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/ấp, chiếm 5,2% trong tổng số hộ.
- Đối với hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều:
Trong 10.387 hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của tỉnh:
+ Có 986 hộ thành thị (chiếm 9,49%), 9.401 hộ nông thôn (chiếm 90,51%).
+ Có 24 hộ nghèo có thành viên là đối tượng chính sách có công.
+ Có 1.447 hộ dân tộc thiểu số (chiếm 13,93%).
+ Có 925 hộ có thành viên là đối tượng chính sách bảo trợ xã hội (chiếm 8,91%).
+ Có 39 hộ thuộc đối tượng chính sách xã hội (chiếm 0,38%).
2. Đối tượng áp dụng và phạm vi thực hiện
a) Đối tượng áp dụng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020, ưu tiên người nghèo, cận nghèo thuộc đối tượng chính sách có công, người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện:
Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực Chương trình đầu tư trên địa bàn trọng điểm (huyện, xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; ấp đặc biệt khó khăn).
3. Thực hiện các chế độ hỗ trợ giảm nghèo chung
a) Chế độ tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31/5/2018 của Chính phủ về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều (hộ nghèo thiếu hụt đa chiều được hưởng chính sách tín dụng như đối với hộ cận nghèo); Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh.
- Kế hoạch cho 18.000 lượt hộ vay, với số tiền 684.000 triệu đồng (bình quân mỗi năm cho 9.000 lượt hộ, số tiền 342.000 triệu đồng, mức cho vay mới bình quân 37 - 39 triệu đồng/hộ).
- Để đảm bảo kế hoạch cho vay trên, ngoài tăng trưởng nguồn vốn Trung ương (phục vụ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo theo chuẩn cả nước), tăng trưởng nguồn vốn địa phương (phục vụ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh) bổ sung mới là 178.835 triệu đồng (năm 2019 là 80.000 triệu đồng, năm 2020 là 98.835 triệu đồng).
b) Chế độ hỗ trợ y tế cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh, Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo:
+ Đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh (hộ nghèo theo tiêu chí về thu nhập và hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế): Hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với hộ nghèo đa chiều còn lại theo chuẩn của tỉnh (đã trừ hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế), hộ cận nghèo theo chuẩn của tỉnh: Hỗ trợ 70%, đối tượng đóng 30% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với hộ có mức sống thu nhập trung bình làm nông - lâm - ngư theo chuẩn của tỉnh: Hỗ trợ 30%, đối tượng đóng 70% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với hộ nghèo mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh: Hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế, thời gian hỗ trợ 02 năm sau khi thoát nghèo.
Dự toán, tổng kinh phí nhà nước hỗ trợ là 69.030 triệu đồng (năm 2019: 41.200 triệu đồng, năm 2020: 27.830 triệu đồng).
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho người nghèo tham gia khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai theo quy chế hoạt động của Quỹ:
Kế hoạch hỗ trợ trong 02 năm (2019 - 2020) là 22.537 triệu đồng (năm 2019: 10.688 triệu đồng, năm 2020: 11.849 triệu đồng) từ nguồn ngân sách tỉnh, kết dư từ Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ hợp pháp thông qua Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai.
c) Chế độ hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020:
- Thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021; Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; Công văn số 11444/UBND-KGVX ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 14/10/2018 của Chính phủ.
- Kế hoạch hỗ trợ miễn, giảm học phí, chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo theo quy định cho 44.400 lượt học sinh (năm 2019: 26.700 lượt em; năm 2020: 17.700 lượt em) với kinh phí 24.900 triệu đồng (năm 2019: 15.000 triệu đồng; năm 2020: 9.900 triệu đồng).
d) Thực hiện chế độ hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo chuẩn của tỉnh:
- Thực hiện theo Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
- Kế hoạch hỗ trợ cho 14.308 lượt hộ nghèo (năm 2019: 7.954 hộ; năm 2020: 6.354 hộ), số tiền 8.270 triệu đồng (năm 2019: 4.870 triệu đồng; năm 2020: 3.400 triệu đồng).
đ) Thực hiện hỗ trợ nước sạch cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn của tỉnh (theo Kế hoạch số 8745/KH-UBND ngày 01/9/2017 của UBND tỉnh):
Lắp đặt thiết bị lọc nước và phụ kiện kèm theo với chi phí 4,5 triệu đồng/hộ, đối với hộ nghèo ngân sách nhà nước hỗ trợ 70%, hộ cận nghèo ngân sách nhà nước hỗ trợ 60%; tổng số hộ được hỗ trợ 7.525 hộ (năm 2019: 3.643 hộ; năm 2020: 3.882 hộ), với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 22.578 triệu đồng (năm 2019: 10.929 triệu đồng; năm 2020: 11.649 triệu đồng).
e) Tiếp tục thực hiện cuộc vận động Quỹ “Vì người nghèo” để hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2019 - 2020 của tỉnh, dự kiến mức hỗ trợ bình quân 40 - 50 triệu đồng/căn.
4. Thực hiện các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
a) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo gồm:
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế (khuyến nông hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề nông nghiệp):
+ Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa bằng biện pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, dạy nghề, định hướng giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo cách thức làm ăn thông qua việc hỗ trợ sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần thoát nghèo bền vững.
+ Kinh phí: Tổng kinh phí thực hiện dự án là 13.500 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh 7.000 triệu đồng (năm 2019: 4.000 triệu đồng; năm 2020: 3.000 triệu đồng), hộ nghèo tham gia vốn đối ứng 6.500 triệu đồng (năm 2019: 3.500 triệu đồng; năm 2020: 3.000 triệu đồng).
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Mục tiêu: Chọn ra những mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều kiện từng địa phương để nhân rộng nhằm chuyển giao kinh nghiệm, tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo; tạo cho người nghèo, hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (vốn, khoa học kỹ thuật - công nghệ và hàng hóa đầu vào, đầu ra…) hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
+ Kinh phí: Tổng nhu cầu vốn thực hiện là 20.000 triệu đồng, trong đó từ ngân sách tỉnh 13.000 triệu đồng (năm 2019: 7.000 triệu đồng; năm 2020: 6.000 triệu đồng), hộ nghèo tham gia vốn đối ứng 7.000 triệu đồng (năm 2019: 4.000 triệu đồng; năm 2020: 3.000 triệu đồng).
b) Dự án truyền thông về giảm nghèo:
- Mục tiêu: Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở, tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
- Kinh phí: Tổng nhu cầu vốn thực hiện là 1.200 triệu đồng từ ngân sách tỉnh (mỗi năm 400 triệu đồng).
c) Dự án nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp thông qua xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh, tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình như kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, hoạt động, dự án thuộc Chương trình định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết); hỗ trợ hoạt động của Ban Giảm nghèo cấp xã.
- Kinh phí: Tổng nhu cầu vốn thực hiện là 2.200 triệu đồng từ ngân sách tỉnh (năm 2019: 1.100 triệu đồng; năm 2020: 1.100 triệu đồng).
d) Thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và đầu giai đoạn 2021 - 2025:
- Kinh phí: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện là 1.700 triệu đồng (điều tra, rà soát cuối năm 2019: 200 triệu đồng; điều tra đầu giai đoạn 2021 - 2025: 1.500 triệu đồng).
- Thực hiện hỗ trợ tết Nguyên đán hàng năm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và lồng ghép một số hoạt động khác để hỗ trợ hộ nghèo, như: Dạy nghề, khuyến nông, khuyến công, giới thiệu tư vấn việc làm…
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nếu Trung ương có các văn bản, sửa đổi, bổ sung các chính sách nêu trên cũng như ban hành các chính sách hỗ trợ mới sẽ được vận dụng để hỗ trợ kịp thời cho người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh.
Tổng nguồn lực huy động để thực hiện chương trình là 384.766 triệu đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh: 365.816 triệu đồng (trong đó có 178.835 triệu đồng bổ sung vốn cho vay hộ nghèo); ngân sách huyện: 200 triệu đồng; vận động: 13.500 triệu đồng; miễn giảm các loại: 5.250 triệu đồng. Cụ thể: Năm 2019 (195.258 triệu đồng); năm 2020 (189.508 triệu đồng) (đính kèm các phụ lục).
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện hiệu quả chương trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh, Văn phòng Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi, chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác giảm nghèo; vận động hộ nghèo cùng vươn lên làm giàu, giúp hộ nghèo tiếp nhận và sử dụng hiệu quả chính sách, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng để thoát nghèo, ổn định cuộc sống.
3. Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực tiễn, nhiệt tình và trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Tăng cường phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo vượt nghèo tiếp tục được thụ hưởng thêm 02 năm như hộ nghèo các chế độ: Bảo hiểm y tế; giáo dục; dạy nghề; khuyến nông - khuyến công. Riêng chế độ tín dụng chính sách xã hội được thụ hưởng thêm 03 năm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt quy chế phối hợp lồng ghép giữa Chương trình giảm nghèo với các chương trình, dự án khác của địa phương đảm bảo hiệu quả hướng đến mục tiêu thoát nghèo bền vững.
5. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình; tăng cường huy động nguồn lực từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp khác, nhất là phát động rộng rãi phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau” và cuộc vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” đến mọi tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp nhân dân, tham gia đóng góp của đối tượng thụ hưởng, nhằm huy động tốt nguồn lực cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo, vùng nghèo.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ; sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan, UBND cấp huyện tham mưu Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực trong việc chỉ đạo, điều hành và xử lý các vấn đề liên quan đến Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức điều tra đầu kỳ, cuối kỳ, lập danh sách và quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn cả nước, chuẩn của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020.
c) Xây dựng chương trình phần mềm vi tính quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh phục vụ cho việc điều hành, chỉ đạo, quản lý Chương trình.
d) Tổng hợp, đề xuất Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu kiến nghị Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh những giải pháp, quy định nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.
đ) Tham mưu UBND tỉnh phân công thành viên Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh phụ trách, theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tại các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để có giải pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.
e) Chủ trì thực hiện các dự án: Nhân rộng mô hình giảm nghèo; truyền thông về giảm nghèo; nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
g) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, giai đoạn tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình và đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Chương trình trình UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 2019 - 2020 trình UBND tỉnh.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tổng hợp Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn 2019 - 2020 báo cáo trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét, phân bổ nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế (khuyến nông hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề nông nghiệp) và hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ nước sạch và vệ sinh theo quy định; báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
Nghiên cứu đề xuất và triển khai thực hiện các chế độ hỗ trợ, chăm lo về sức khỏe cho người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020. Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cận nghèo theo quy định. Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ y tế theo quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện chế độ hỗ trợ về giáo dục cho con, em hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2020. Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ giáo dục theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều của Trung ương giai đoạn 2019 - 2020 khi có quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất hoặc chảo thu tín hiệu truyền hình vệ tinh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cả nước và chuẩn của tỉnh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2020.
b) Tham mưu các giải pháp tăng cường nội dung thông tin thông qua việc đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền như: Phương tiện thông tin đại chúng, thông tin cơ sở…
c) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống đài truyền thanh các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách, chế độ, đối tượng thụ hưởng và tình hình thực hiện các nội dung thành phần, các hoạt động của Chương trình.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất và duy trì số lượng cán bộ giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp như hiện tại, nhất là cấp xã.
10. Sở Tư pháp
Xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo giai đoạn 2019 - 2020 và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Nghiên cứu, hỗ trợ hộ nghèo trong thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
12. Ban Dân tộc tỉnh
Nghiên cứu, đề xuất các chế độ hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo của tỉnh là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2019 - 2020.
13. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh, sinh viên… của tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
14. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các đơn vị liên quan cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo; xây dựng phần mềm về quản lý cấp phát và thanh toán thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
15. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương xử lý các thông tin liên quan đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, báo cáo các dữ liệu thực trạng nghèo, cận nghèo của tỉnh.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Phối hợp các tổ chức thành viên các cấp thực hiện tốt hoạt động giám sát việc thực hiện các chính sách, dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, dân chủ, đúng quy định.
b) Tiếp tục chủ trì, phối hợp các đoàn thể thành viên phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội và cộng đồng trong công tác giảm nghèo; tổ chức vận động Quỹ “Vì người nghèo”, chủ trì Chương trình hỗ trợ nhà tình thương và sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hướng dẫn các địa phương lồng ghép phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau” giai đoạn 2019 - 2020 với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
17. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Vận động đoàn viên tích cực tham gia ủng hộ đóng góp Quỹ “Vì người nghèo”, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau” giai đoạn 2019 - 2020.
18. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh
Vận động các hội viên thuộc diện nghèo, cận nghèo tự vươn lên và có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ họ cải thiện cuộc sống, góp phần trực tiếp thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh.
19. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện theo hướng dẫn của tỉnh và chỉ đạo cấp xã kiện toàn Ban Giảm nghèo, bố trí công chức lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội làm công tác giảm nghèo.
b) Phân công thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện phụ trách, theo dõi tại địa bàn các xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo UBND cấp xã phân công các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức giúp đỡ, hỗ trợ từng hộ nghèo, cận nghèo nhằm giúp các hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm và cả giai đoạn để tổ chức thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh.
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm mà UBND tỉnh đã giao.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn cấp huyện.
e) Chỉ đạo đài truyền thanh cấp huyện thực hiện tốt công tác tuyên truyền về các chủ trương, chế độ, kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương.
g) Định kỳ giao ban cấp ủy báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chỉ tiêu giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được UBND tỉnh giao, để có biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời.
h) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, giai đoạn xây dựng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Chương trình trên địa bàn cấp huyện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh theo quy định.
20. Kế hoạch này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Kế hoạch số 12560/KH-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Đề nghị các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp, trình UBND xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 12560/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Kế hoạch 12560/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1 Kế hoạch 43/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 348/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019
- 3 Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 4 Quyết định 3138/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 6 Nghị định 145/2018/NĐ-CP bổ sung Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021
- 7 Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2020
- 8 Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2018 về chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều do Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 13 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 15 Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 18 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 19 Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 1 Kế hoạch 12560/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 3138/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 4 Quyết định 348/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019
- 5 Kế hoạch 43/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47/2015/NQ-HĐND8 về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 và chính sách bảo lưu đối với các hộ mới thoát nghèo