ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 05 tháng 03 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 54/2013/TT-BTC NGÀY 04/5/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:
1. Mục đích
- Làm căn cứ để các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Phân công nhiệm vụ, yêu cầu thời gian, nội dung công việc để các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã triển khai thực hiện.
2. Đối tượng công trình áp dụng
- Công trình cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; Công trình được xác lập sở hữu nhà nước;
- Công trình đồng thời cung cấp nước sạch cho dân cư đô thị và dân cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn, gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình 134; Chương trình 135; Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và các chương trình, dự án khác;
- Toàn Tỉnh có trên 600 công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phân bố ở 11 huyện, thành phố chủ yếu là hệ thống tự chảy nằm trong đối tượng phải thực hiện thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
3. Nội dung và giải pháp thực hiện
3.1. Nội dung
- Xác lập cơ sở dữ liệu công trình, tổ chức lưu trữ hồ sơ công trình, xác định lại giá trị công trình, xác lập sở hữu nhà nước;
- Tổ chức hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình, xác định giá thành nước sạch, giá tiêu thụ nước sạch;
- Giao thông trình cho đơn vị quản lý, vận hành và khai thác công trình, nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các công trình;
- Rà soát hiện trạng quản lý, làm rõ những tồn tại, nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của các công trình, đề xuất mô hình quản lý phù hợp với quy định hiện hành để phát huy hiệu quả đầu tư.
3.2. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường chỉ đạo để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số công trình còn kém. Khôi phục, hoàn thiện hồ sơ liên quan đến công trình, tổ chức lưu trữ hồ sơ từ cơ quan cấp tỉnh, địa phương và đơn vị quản lý sử dụng. Rà soát đánh giá hiện trạng công trình, hiện trạng quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu của các công trình;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính đến các cán bộ, đơn vị quản lý công trình, tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, người đứng đầu chính quyền, tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội các cấp trong công tác bảo vệ, duy trì hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
- Đưa thông tin, giáo dục, truyền thông thường xuyên đến được với người dân thông qua hoạt động dựa vào cộng đồng và thông tin giáo dục truyền thông tập trung vào việc làm thay đổi nhận thức và hành vi. Động viên nhân dân tự mình tổ chức việc sửa chữa lại các công trình hiện có bị xuống cấp;
- Tăng cường tập huấn, truyền thông cho cán bộ cơ sở (đặc biệt là cán bộ cơ sở cấp xã, thôn, bản) để nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa công trình;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, đẩy mạnh công tác xã hội hóa quản lý, đầu tư xây dựng công trình.
4. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
4.1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị liên quan về xác lập sở hữu nhà nước các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xác lập sở hữu nhà nước của các công trình;
- Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về công trình, thường xuyên hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu đã nhận vào cơ sở dữ liệu về công trình;
- Theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn cho các đơn vị liên quan về các nội dung khác quy định trong Thông tư thuộc lĩnh vực phụ trách;
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng;
- Căn cứ hồ sơ, hiện trạng của công trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giao thông công trình cho đơn vị quản lý và tổ chức lưu trữ hồ sơ theo quy định;
- Rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án tổ chức, sắp xếp quản lý, phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, đơn vị phù hợp với quy định hiện hành và của Thông tư;
- Theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn cho các đơn vị liên quan về các nội dung khác quy định trong Thông tư thuộc lĩnh vực phụ trách;
4.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn về công tác quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn huyện và chịu hoàn toàn trách nhiệm về công việc được giao trước Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến công trình cấp nước sạch nông thôn, kiểm tra hiện trạng và xác định lại giá trị công trình theo quy định của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính theo quy định;
- Rà soát hiện trạng quản lý sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn quản lý, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính định kỳ theo quy định;
- Chuẩn bị hồ sơ liên quan đến các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để xác lập sở hữu công trình, cơ sở dữ liệu công trình;
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính kiểm tra đánh giá hiện trạng công trình trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các Phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính (Thông tư đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, địa chỉ: http://www.mof.gov.vn).
5. Lộ trình thực hiện
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị liên quan về công tác xác lập sở hữu nhà nước, hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng trước ngày 15/4/2014;
- Ủy ban nhân dân các huyện và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm gửi hồ sơ liên quan đến từng công trình theo quy định và báo cáo tổng hợp hiện trạng công trình toàn huyện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30/5/2014;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổ chức kiểm tra hồ sơ, hiện trạng công trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác lập sở hữu nhà nước, giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng xong trước ngày 15/7/2014;
- Liên sở Tài Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án tổ chức, sắp xếp quản lý, phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, đơn vị trước ngày 30/9/2014.
6. Kinh phí thực hiện
- Trước mắt các sở, Ủy ban nhân dân các huyện và các đơn vị có liên quan huy động phương tiện, thiết bị, cán bộ chuyên môn của đơn vị để thực hiện;
- Các đơn vị chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp;
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định dự toán và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thời gian thực hiện trong năm 2014.
7. Tổ chức thực hiện
- Căn cứ nội dung kế hoạch và nhiệm vụ được giao, các đơn vị chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch này theo lĩnh vực được phân công phụ trách, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2014 triển khai Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2014 triển khai Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam