ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 524/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 26 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 54/2013/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 215/TTr-SNN-KHTT ngày 06 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích: Để các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã làm căn cứ triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
2. Đối tượng công trình áp dụng
- Công trình cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
- Công trình đồng thời cung cấp nước sạch cho dân cư đô thị và dân cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn, gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình 134; Chương trình 135; Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới; Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước.
3. Nội dung và giải pháp thực hiện
3.1. Nội dung
- Xác lập cơ sở dữ liệu, tổ chức lưu trữ hồ sơ, xác định lại giá trị công trình; xác lập sở hữu nhà nước;
- Tổ chức hoạch toán, khấu hao, bảo trì công trình; xác định giá thành nước sạch, giá tiêu thụ nước sạch;
- Giao công trình cho đơn vị quản lý, vận hành và khai thác; nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các công trình;
- Rà soát hiện trạng quản lý, làm rõ những tồn tại, nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của các công trình; đề xuất mô hình quản lý phù hợp với quy định hiện hành để phát huy hiệu quả đầu tư.
3.2. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường chỉ đạo để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số công trình còn kém. Khôi phục, hoàn thiện hồ sơ liên quan đến công trình; tổ chức lưu trữ hồ sơ từ cơ quan cấp tỉnh đến địa phương và đơn vị quản lý sử dụng. Rà soát đánh giá hiện trạng công trình; hiện trạng quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu của các công trình;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính đến các cán bộ, đơn vị quản lý công trình; tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, người đứng đầu chính quyền, đoàn thể chính trị, xã hội các cấp trong công tác bảo vệ, duy trì hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
- Đưa thông tin, giáo dục, truyền thông thường xuyên đến được với người dân thông qua hoạt động dựa vào cộng đồng và thông tin giáo dục truyền thông tập trung vào việc làm thay đổi nhận thức và hành vi; động viên nhân dân tự mình tổ chức việc sửa chữa lại các công trình hiện có bị xuống cấp;
- Tăng cường tập huấn, truyền thông cho cán bộ cơ sở (đặc biệt là cán bộ cơ sở cấp xã, thôn, bản) để nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì và sửa chữa công trình;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; đẩy mạnh công tác xã hội hóa quản lý, đầu tư xây dựng công trình.
4. Phân công trách nhiệm
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ công tác thực hiện việc hoàn thiện Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý (bao gồm cả công tác xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình) gồm đại diện các Sở, Ban ngành liên quan.
Tổ công tác có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan đầu mối của các huyện, thị xã và các đơn vị quản lý thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ hình thành và bàn giao công trình cho đơn vị quản lý: tài liệu liên quan đến đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư (xác nhận hiện trạng công trình: công suất, hiện trạng, giá trị công trình tại thời điểm lập hồ sơ...); đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu UBND tỉnh Quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý; bàn giao công trình; đề xuất Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định về việc xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình.
Trên cơ sở đề xuất của Tổ công tác, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh có quyết định giao công trình cho đơn vị có đủ năng lực quản lý và tiến hành thủ tục bàn giao công trình cho đơn vị quản lý theo đúng quy định; thực hiện việc xác nhận tính chính xác của Báo cáo kê khai lần đầu và các báo cáo kê khai bổ sung, kê khai thay đổi các thông tin khai thác công trình để gửi Sở Tài chính lập cơ sở dữ liệu.
4.2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Tổ công tác, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh quyết định về việc xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình; xác định giá trị công trình để UBND tỉnh có cơ sở quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý cũng như có cơ sở cho việc quản lý sử dụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan theo quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng và khai thác công trình nước sạch nông thôn tập trung.
Căn cứ vào báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xác nhận, Sở Tài chính thực hiện việc đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình.
4.3. UBND các huyện, thị xã căn cứ quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư 54/2013/TT-BTC để giao cho một cơ quan đầu mối theo dõi, thống nhất về mặt quản lý nhà nước. Cơ quan đầu mối tại các địa phương có trách nhiệm:
- Hướng dẫn thực hiện Thông tư trên địa bàn do mình quản lý;
- Chỉ đạo các đơn vị, địa phương do mình quản lý tiến hành kê khai, tổng hợp hiện trạng các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn cùng các hồ sơ quản lý công trình gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp làm cơ sở cho việc triển khai các công việc tiếp theo. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có công trình nằm trong trường hợp xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình được quy định tại Điều 7 của Thông tư 54/2013/TT-BTC lập hồ sơ xác lập sở hữu nhà nước gửi về Sở Tài chính để tổng hợp làm thủ tục trình UBND tỉnh quyết định xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình;
- Phối hợp với Tổ công tác thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ hình thành và bàn giao công trình cho đơn vị quản lý;
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý công trình trên địa bàn sau khi có Quyết định giao công trình và Biên bản bàn giao công trình phải tiến hành Báo cáo kê khai lần đầu, Báo cáo kê khai bổ sung, Báo cáo kê khai thay đổi về thông tin khai thác công trình theo đúng nội dung, thời gian được quy định tại Thông tư 54/2013/TT- BTC để làm cơ sở cho việc đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình;
- Đối với các công trình đã bàn giao cho các đơn vị trên địa bàn mình quản lý sau ngày 01 tháng 7 năm 2013 (ngày Thông tư 54/2013/TT-BTC có hiệu lực), yêu cầu Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Thông tư 54/2013/TT-BTC gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh có quyết định giao đơn vị quản lý.
5. Lộ trình thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn triển khai Thông tư số 54/2013/TT-BTC cho UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan trước ngày 30 tháng 8 năm 2014;
- UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan hoàn thành việc kê khai, tổng hợp hiện trạng các công trình trên địa phương mình quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (qua Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn); Sở Tài chính trước 30 tháng 9 năm 2014;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính tổ chức kiểm tra hồ sơ, hiện trạng công trình, trình UBND tỉnh xác lập sở hữu nhà nước; giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng xong trước ngày 30 tháng 4 năm 2015;
- Liên Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Tài chính báo cáo, đề xuất UBND tỉnh phương án tổ chức, sắp xếp quản lý; phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, đơn vị trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.
6. Kinh phí thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện, trình Sở Tài chính thẩm định và dự kiến nguồn vốn triển khai thực hiện để đề xuất UBND tỉnh phê duyệt.
7. Tổ chức thực hiện
- Căn cứ nội dung kế hoạch và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với nhau để khẩn trương triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng công việc và đúng thời gian theo quy định;
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch này theo lĩnh vực được phân công phụ trách; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình