- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3 Luật Doanh nghiệp 2020
- 4 Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 386/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Quyết định 22/2021/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 17 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030
- 18 Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 19 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 15 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai đồng bộ các nội dung và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 54/NQ-CP; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 54/NQ-CP, góp phần hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; phát triển được nhiều sản phẩm của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, huy động được sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân đối với công tác tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP.
- Kế hoạch phải được tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao chuỗi giá trị của các ngành lĩnh vực, tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của tỉnh. Có sự chuyển biến thực chất, rõ nét về tăng trưởng kinh tế theo hướng dựa vào tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn lực, nâng cao tính tự chủ. Từng bước hướng tới phát triển kinh tế dựa vào khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững, hài hòa với văn hóa, xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân từ 7 - 7,5%;
- Cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2025: khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 17 - 18%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng 25 - 26%; khu vực Dịch vụ 52 - 53%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4 - 5%;
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 2.900 - 3.000 USD;
- Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 166 - 168 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đạt khoảng 115 - 120 nghìn tỷ đồng;
- Vị trí xếp hạng PCI của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 vào nhóm khá của cả nước;
- Đến năm 2025 tổng lượng khách du lịch đạt 4.400 nghìn lượt, tổng doanh thu du lịch đạt 5.200 tỷ đồng;
- Trung bình mỗi năm thành lập mới từ 500 - 600 doanh nghiệp; đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 5.500 doanh nghiệp. Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển mới bình quân mỗi năm khoảng 40 - 50 Hợp tác xã;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 65%;
- Nợ xấu nội bảng của chi nhánh các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh duy trì ở mức dưới 3%;
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật, từng bước đưa vào hoạt động ít nhất 01 Khu công nghiệp và 3 - 4 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Đến năm 2025 có tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, hạ tầng kinh tế số, qua đó phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước.
Tăng cường thực hiện giám sát, đánh giá quản lý đầu tư công; đôn đốc tiến độ giải ngân vốn đầu tư công hằng năm, đề xuất kịp thời điều chuyển vốn từ các dự án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sử dụng vốn sang các dự án có khả năng giải ngân cao; tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các dự án lớn có tính liên kết vùng, tác động tích cực lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng; công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tổ chức thực hiện nghiêm các văn bản của Trung ương về việc tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu; đảm bảo tỉ trọng tăng thu nội địa, khai thác hợp lý từ phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên bảo vệ môi trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu cơ bản, ổn định lâu dài cho ngân sách; đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách.
Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn nợ công, chỉ vay trong trong hạn mức theo quy định, trong khả năng trả nợ của ngân sách, phù hợp với khả năng vay và mức độ hấp thụ vốn vay; ưu tiên bố trí vốn hoàn trả các khoản vay đến hạn theo đúng cam kết.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý, điều hành, chuyển đổi phương thức hoạt động trong các thành phần của nền kinh tế, trọng tâm là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và dữ liệu lớn (Bigdata) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số cho lãnh đạo các cấp, các ngành điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh để chuyển đổi cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
Xây dựng, phát triển thị trường thương mại số của tỉnh lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng. Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại số.
Phát triển nền tảng thương mại số thông qua chuỗi giá trị, hình thành chuỗi cung ứng trong đó có sự tham gia của các doanh nghiệp, nhà sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh với các nhà sản xuất, phân phối và các doanh nghiệp thương mại điện tử trong và ngoài nước.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng phù hợp với nguyên tắc thị trường, bảo đảm an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống; tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh, phù hợp với hướng phát triển mới;
Thực hiện các giải pháp xử lý tài sản đảm bảo để các tổ chức tín dụng có thể bán, thu hồi vốn sớm;
Chỉ đạo chi nhánh các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững; thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn, cấp tín dụng.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị định 60/2021/NĐ-CP, ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Hướng dẫn các đơn vị, UBND cấp huyện xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn vị sự nghiệp đối với các lĩnh vực chưa có văn bản của Trung ương. Tổng hợp, thẩm định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng Ngân sách nhà nước báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành; hướng dẫn khung các đơn vị xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí để vận dụng triển khai thực hiện;
Rà soát danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, để tổ chức, sắp xếp lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập, đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1. Phát triển thị trường tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với chi nhánh các tổ chức tín dụng, các cơ quan liên quan:
Điều hành chủ động, linh hoạt, chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, tài khóa và các chính sách khác góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế; khuyến khích tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp, người dân;
Chỉ đạo chi nhánh các tổ chức tín dụng tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên như tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay các chương trình trong nông nghiệp; cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ; cho vay nhà ở xã hội,..;
Triển khai kịp thời các chính sách, giải pháp tín dụng tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định; khuyến khích chi nhánh các tổ chức tín dụng cho vay mới để khách hàng duy trì, phục hồi sản xuất, kinh doanh;
Chú trọng thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã; tăng cường triển khai kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn;
Đổi mới, đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng, rút ngắn thời gian thẩm định cho vay; đa dạng các chương trình, sản phẩm tín dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong bối cảnh dịch bệnh để hạn chế giao dịch trực tiếp, tạo điều kiện tăng cường tiếp cận tín dụng cho khách hàng.
- Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn:
Thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
2.2. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử. Rà soát, đánh giá, xác định thủ tục hành chính phù hợp triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và công bố danh mục dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai trực tuyến. Tăng cường đẩy nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện các dự án đầu tư;
Thực hiện công khai, minh bạch thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất về cơ sở dữ liệu, bản đồ trong hệ thống quy hoạch;
Tăng cường phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện dự án; chủ động xử lý và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại;
Nâng cao chất lượng điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp có vốn nhà nước quản lý;
Tham mưu xây dựng bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất; cổ phần doanh nghiệp hóa nhà nước; bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, theo quy định của Luật Đất đai.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục bán đấu giá đất, tài sản đảm bảo tính công khai, khách quan và minh bạch.
2.3. Phát triển thị trường lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu, xây dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; cập nhật thông tin vào phần mềm Quản lý nguồn nhân lực của tỉnh và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định;
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu thông tin thị trường lao động của tỉnh với Cổng Dịch vụ công trực tuyến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cổng dịch vụ công Quốc gia và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định;
Tham mưu triển khai thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 ban hành Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 ban hành Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
Nghiên cứu, xây dựng đề án hoặc dự án đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp vào quá trình đào tạo và đào tạo lại lao động, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các cuộc thi, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
2.4. Phát triển thị trường khoa học công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân:
Tổ chức hoạt động có hiệu quả Khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn. Tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ. Ứng dụng và đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động; áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm, hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế;
Nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và đầu tư cho đổi mới công nghệ;
Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp với các tổ chức nghiên cứu theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
3.1. Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, các doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh:
Tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3.2. Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp;
Tham mưu tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu thực hiện: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030;
Triển khai chuyển đổi số đảm bảo an toàn thông tin, phối hợp các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển mạng cáp quang băng rộng, mạng di động 4G, 5G, bảo đảm hạ tầng số phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Triển khai nền tảng điện toán đám mây (Lạng Sơn Cloud) để phục vụ công cuộc chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025; Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, đề xuất rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện:
Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
Tăng cường giải đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho người dân, doanh nghiệp;
Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
3.3. Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp trong tỉnh;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, thương mại, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của các tập đoàn và tổ chức kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với Đại sứ quán, Lãnh sự quán, Thương vụ, đại diện đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các tham tán thương mại nhằm trao đổi thông tin, quảng bá tiềm năng, lợi thế để mời gọi đầu tư các dự án.
3.4. Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Triển khai hỗ trợ hợp tác xã theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Chương trình số 19/CTr-UBND ngày 23/5/2021 của UBND tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10 /12/ 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020 - 2025.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã; giữa tổ hợp tác, hợp tác xã với các thành phần kinh tế để ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ, tiêu thụ nông sản và các sản phẩm khác, nâng dần năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh;
Định hướng và tuyên truyền cho các hợp tác xã hoạt động đa ngành, đa nghề, tập trung thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ:
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và Tỉnh đoàn thanh niên trong việc đẩy mạnh thực hiện Luật Hợp tác, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
- UBND cấp huyện:
Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã tại các huyện, thành phố; tổ chức thực hiện tốt tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ tăng cường năng lực tổ chức, điều hành cho các hợp tác xã để xây dựng các hợp tác xã hoạt động hiệu quả;
Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác; tăng số lượng hợp tác xã thành lập mới hằng năm, thu hút thêm thành viên tham gia vào hợp tác xã, tổ hợp tác; tăng số vốn điều lệ của hợp tác xã;
Chỉ đạo các Phòng Tài chính - Kế hoạch hoàn thành việc chuyển đổi dữ liệu đăng ký hợp tác xã vào Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; triển khai thực hiện việc cấp đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký hợp tác xã;
Kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đảm bảo các huyện, thành phố đều có Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng huyện, liên kết đô thị - nông thôn
4.1. Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị; phát triển hệ thống đô thị phù hợp thực tế của tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong 2022. Tổ chức thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Lập và điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình phát triển đô thị, khu chức năng của tỉnh theo danh mục UBND tỉnh giao;
Hướng dẫn cấp huyện quy trình lập các đề án phân loại đô thị, đề án nâng cấp đô thị theo quy định pháp luật hiện hành; công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng tại đô thị, khu chức năng, các khu vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức, sắp xếp các đơn vị hành chính phù hợp thực tế. Hoàn thành Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thành phố Lạng Sơn.
- Sở Giao thông vận tải:
Thực hiện các dự án phát triển mạng lưới giao thông phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình phát triển đô thị theo từng giai đoạn để đảm bảo kết nối giữa các đô thị trên địa bàn tỉnh;
Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp, huy động tối đa nội lực trong nhân dân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển.
- UBND cấp huyện:
Triển khai thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định. Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa bàn quản lý.
4.2. Phát triển mô hình kinh tế xanh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh. Rà soát các phương án công nghệ được sử dụng trong các dự án đầu tư, đặc biệt là khi cấp phép hoặc quyết định đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị;
Thực hiện Quy hoạch đô thị xanh gắn với bảo vệ môi trường, gắn kết việc bảo tồn và phát triển cây xanh, hệ sinh thái; khôi phục, tái tạo cây xanh sau khi hoàn thành công trình; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thân thiện môi trường, tận dụng các vật liệu sẵn của địa phương vào thiết kế, xây dựng đô thị.
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu thực hiện: Nghị quyết số 30-NQ/TU, ngày 03/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 46-NQ/TU, ngày 08/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 150/QĐ- TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025;
Thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đặc biệt là việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp theo từng giai đoạn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tăng cường kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất nông nghiệp, tạo điều kiện sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp nhằm tổ chức sản xuất theo nhu cầu của thị trường.
- UBND cấp huyện:
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững. Khuyến khích, hỗ trợ thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương;
Xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường.
5.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để ổn định, duy trì sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có. Ưu tiên phát triển công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản, lắp ráp, điện tử, cơ khí nhỏ, hàng tiêu dùng và công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, lắp ráp, gia công, tái chế và sản xuất hàng hóa xuất khẩu gắn với lợi thế cửa khẩu. Tiếp tục hướng dẫn, tạo điều kiện để các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu phát triển năng lượng tái tạo (điện gió);
Khuyến khích phát triển công nghiệp vừa và nhỏ để tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công tại chỗ; đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu là: xi măng, đá xây dựng, đá trang trí, gạch, ngói các loại, than nâu, chì thỏi, chế biến gỗ các loại, nước hoa quả, rượu, nước thạch đen, thuốc lá nguyên liệu sơ chế, bánh kẹo, các sản phẩm linh kiện điện, điện tử, các mặt hàng cơ khí và điện năng sản xuất từ các nhà máy nhiệt điện, điện gió, sinh khối, điện rác,…;
Tiếp tục thực hiện thủ tục về thành lập và thu hút đầu tư một số cụm công nghiệp ở các huyện, thành phố.
5.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng tới 2030; số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2121 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025; số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh;
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả “Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh;
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp, đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới, áp dụng các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại nhằm phát triển nhanh thị trường;
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với sản xuất.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu triển khai thực hiện: Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung phát triển ngành du lịch; Quyết định số 825/QĐ- UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030;
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch;
Nghiên cứu, xây dựng các chính sách thúc đẩy du lịch gắn với bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống, đầu tư tu bổ, bảo tồn phát huy giá trị di tích gắn với du lịch. Phát triển các khu du lịch văn hóa tâm linh có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên sự sáng tạo có kế thừa văn hóa, bản sắc đồng bào các dân tộc của tỉnh;
Tham mưu các giải pháp phát triển dịch vụ thể dục, thể thao, xây dựng các trung tâm thể dục, thể thao phục vụ nhu cầu của nhân dân; tăng cường xã hội hóa, thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở thể dục thể thao chất lượng cao;
Tham mưu triển khai dự án "Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ kinh doanh bến bãi; thu hút đầu tư vào Cảng cạn Lạng Sơn theo quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất đầu tư nâng cấp, mở mới các tuyến đường liên vùng, liên tỉnh, nâng cao năng lực vận tải và khả năng kết nối với các tỉnh lân cận.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này chủ động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm được giao, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đúng thời hạn quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
3. Định kỳ hằng năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/11 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 338/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/2021/QH15 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết 57/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành