ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/KH-UBND | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI (PCI) GIAI ĐOẠN 2011-2015
Những năm tới, dự báo kinh tế Thủ đô vẫn đứng trước những thách thức lớn, chịu ảnh hưởng của những diễn biến phức tạp, khó lường của kinh tế thế giới và khó khăn trong nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV xác định nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2011-2015 là tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững. UBND Thành phố ban hành kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thành phố giai đoạn 2011-2015, tập trung vào những nội dung sau:
Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa Hà Nội vào trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt và là một trong những địa phương đi đầu cả nước về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế của các cấp chính quyền Thành phố. Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.
II. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
- Quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ: Chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Xây dựng phong cách phục vụ của bộ máy chính quyền các cấp đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo thuận lợi tối đa.
- Giai đoạn 2011-2012: Tập trung cải thiện tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong điều hành của chính quyền thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và công dân trong việc thực hiện các quy định của nhà nước; cải tiến quy trình và đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm tối đa chi phí thời gian của doanh nghiệp gia nhập thị trường.
- Giai đoạn 2013-2015: Tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thời gian tới, các cấp, các ngành cần triển khai nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ Thành phố, các chương trình của Thành ủy, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Thành phố, các chương trình hành động của UBND Thành phố, đồng thời cần thực hiện các giải pháp để tác động trực tiếp vào việc cải thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn. Cụ thể là:
1. Duy trì những chỉ số có vị trí cao, tăng bậc trên bảng xếp hạng PCI
1.1. Chỉ số đào tạo lao động
Hà Nội tiếp tục phát huy lợi thế là trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước, nỗ lực hơn trong công tác quản lý, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với mục tiêu giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lao động và nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng lao động.
- Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục - đào tạo, từng bước khắc phục sự chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các trường học. Đổi mới phương pháp dạy và học từng bước tiếp cận phương pháp tiên tiến, hiện đại của các nước trong từng khu vực và trên thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, hạ tầng, thu hút các trường đại học có uy tín và thương hiệu đầu tư vào Hà Nội. Có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ chuyên gia tại các bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, kể cả những người là Việt kiều giàu kinh nghiệm, chuyên gia nước ngoài có chuyên môn giỏi, chú trọng liên kết với các trường của Trung ương, các trung tâm đào tạo trên địa bàn thành phố trong đào tạo lao động. Hợp tác quốc tế trong xây dựng và triển khai đề án đào tạo nhà quản lý, doanh nhân chất lượng cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật cao).
- Đẩy mạnh xã hội hóa kết hợp với tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề trình độ cao và đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động. Hoàn thành xây dựng trung tâm đào tạo nghề quy mô lớn tại Đông Anh; kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm hoặc hội chợ việc làm.
- Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động.
1.2. Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự báo, đánh giá đúng tình hình, làm rõ khó khăn, vướng mắc có biện pháp tháo gỡ nhằm duy trì và thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức diễn đàn trao đổi thường xuyên giữa chính quyền với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập: đăng ký lao động, bảo hiểm, nộp thuế, hải quan, các văn bản quy phạm pháp luật mới của thành phố và nhà nước…
- Công bố rộng rãi, cập nhật thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký, mới thành lập và thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như thuận tiện trong các giao dịch.
- Hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn pháp lý thông tin thị trường, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo nhà quản lý và người lao động.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, kích cầu tiêu dùng, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống kênh phân phối hàng hóa trên địa bàn Thành phố, đẩy mạnh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, cụm thương mại dịch vụ, các cửa hàng tiện ích; xã hội hóa việc đầu tư, khai thác và quản lý chợ.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Gắn kết hoạt động xúc tiến thương mại với hoạt động khuyến công để tạo hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực ít bị tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế theo từng ngành hàng, từng khu vực. Thông tin cho các doanh nghiệp Hà Nội để tham dự các hội chợ trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ kịp thời để doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật, các kế hoạch phát triển cũng như những thay đổi có liên quan. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức và công dân hiểu, tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công. Thực hiện các biện pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng KHCN trên mọi lĩnh vực. Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu trong nước với chuyển giao công nghệ nguồn từ nước ngoài qua các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư và thương mại quốc tế. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng KHCN. Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo - nghiên cứu - sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Xây dựng quỹ phát triển KHCN từ các nguồn: ngân sách thành phố, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm chủ lực, sản phẩm mũi nhọn có hiệu quả kinh tế cao. Phát triển mạng lưới thông tin KHCN của thành phố phục vụ việc tìm hiểu về các thành tựu khoa học kỹ thuật, hình thành thị trường công nghệ, có cơ chế chính sách hỗ trợ mua - bán - chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu KHCN.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; ứng dụng hệ thống quản lý theo mục tiêu; nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí không chính thức, chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh…
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại…, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO. Chủ động thực hiện phương án đảm bảo cung cầu hàng hóa để ứng phó kịp thời với các tình huống đột biến về giá cả thị trường xảy ra trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh sự phát triển hạ tầng, nhất là về cung cấp điện và giao thông, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng năng suất lao động. Khuyến khích xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, xây dựng các khu công nghệ cao. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư thích hợp với môi trường đầu tư trong nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, PPP.
1.3. Chỉ số thiết chế pháp lý
Để có được lòng tin của doanh nghiệp vào thiết chế pháp lý, Thành phố tập trung thực hiện:
- Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của UBND, HĐND thành phố.
- Nâng cao hoạt động của ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp.
- Xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại thành phố. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của CBCC liên quan đến pháp luật. Trong chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của thành phố có thêm chỉ tiêu về ngành nghề liên quan đến luật pháp và hành chính.
2. Cải thiện vị trí của các chỉ số có xếp hạng thấp, giảm điểm
2.1. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp, công khai trên cổng thông tin điện tử thành phố và website của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương…
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục hành chính, các văn bản pháp lý liên quan tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ, đồng thời đăng tải trên website của các sở, ngành. Đặc biệt chú trọng trong việc lập các mẫu giấy tờ, thủ tục để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng điền, hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời có hướng dẫn rõ ràng phương thức hoàn chỉnh hồ sơ. Các biểu mẫu này phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa liên thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức; nâng cao kiến thức, kỹ năng, đặc biệt giáo dục là thái độ ứng xử của cán bộ công chức.
- Áp dụng rộng rãi hình thức đăng ký kinh doanh, hải quan, đăng ký đầu tư, … trực tuyến nhằm tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức, công dân tại các sở có liên quan nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ. Đầu tư thiết bị đồng bộ (đặc biệt là hệ thống mạng và phần mềm) để duy trì sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan có liên quan.
- Tiếp tục kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện phần mềm hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhằm rút ngắn nhất có thể thời gian xử lý hồ sơ tác nghiệp trên phần mềm. Đồng thời để các tổ chức công dân có cơ hội tiếp cận thông tin về doanh nghiệp một cách đầy đủ và kịp thời.
- Các đơn vị có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp tăng cường chỉ đạo và giám sát bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp (bộ phận có chức năng cung cấp thông tin về các quy định kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp đến các cơ quan có liên quan để giải quyết vấn đề và đến các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; tra cứu thông tin trên mạng internet và cung cấp thông tin liên quan cho doanh nghiệp). Tiếp tục nâng cao chất lượng của bộ phận tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email…) thuộc Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Nghiên cứu, xem xét việc chuyển cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.
2.2. Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2015 ở 3 cấp: thành phố, quận, huyện và xã, phường. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch phân khu và các loại quy hoạch chi tiết xây dựng trên nền quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã được phê duyệt, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về quy hoạch, đầu tư và xây dựng của thành phố để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Hoàn chỉnh đồng bộ hoạt động giám sát của chính quyền địa phương các cấp và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng về việc thực hiện quy hoạch xây dựng, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cấp quản lý, nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở. Đồng thời công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Tiếp tục khai thác 9 khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, dành quỹ đất cần thiết để xây dựng các khu, cụm công nghiệp (đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch có giá trị gia tăng lớn) tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải…). Đồng thời, khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không triển khai dự án theo tiến độ thì tạo điều kiện cho chuyển nhượng lại dự án cho nhà đầu tư mới hoăc thu hồi diện tích đất.
- Tăng cường nguồn lực tài chính, nhân lực, năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội và các trung tâm phát triển quỹ đất để chuẩn bị tốt quỹ đất sạch, kêu gọi nhà đầu tư; đẩy nhanh việc triển khai các khu đô thị tái định cư phục vụ bố trí tái định cư cho các dự án của Nhà nước và các dự án của các nhà đầu tư; thực hiện tốt công tác GPMB, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Cung cấp hạ tầng ngoài hàng rào, bàn giao đất sạch cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đầu tư (giao cho các trung tâm phát triển quỹ đất quận huyện hoặc mô hình 01 doanh nghiệp thuộc Thành phố chuyên thực hiện chức năng GPMB theo quy định).
- Xây dựng, công bố theo định kỳ danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
- Hàng năm, nghiên cứu xây dựng và ban hành khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật. Có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan.
- Rà soát và phấn đấu giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.
- Đưa chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố giao kế hoạch hàng năm cho các đơn vị, bắt đầu thực hiện từ năm 2012.
2.3. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
- 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính được công khai, thông tin cho doanh nghiệp…
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, tập trung trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức (trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, niêm yết trực tiếp tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính…) về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Tăng tính hữu ích của trang web Hanoiportal và website của các sở, ngành trong công khai minh bạch các loại thông tin, tài liệu: ngân sách, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, các kế hoạch về các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các dự án đầu tư, các bản đồ và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, các chính sách ưu đãi đầu tư của Thành phố, các mẫu biểu thủ tục hành chính, thông tin về các thay đổi của các quy định về thuế, dữ liệu các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Mỗi website đều phải duy trì tốt phần liên hệ để công dân, doanh nghiệp gửi thư và nhận được thông tin trả lời.
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… và các loại quy hoạch ngành có liên quan quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, qua đó cải thiện rõ rệt tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của Thành phố. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh nghiệp - chính quyền, thông qua đoàn đại biểu Quốc hội của Thành phố, thông qua website của Thành phố và diễn đàn đối thoại trên mạng Internet, thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề.
2.4. Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
- Tất cả các sở, ban ngành và các UBND quận, huyện, thị xã rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột phá để giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành; giữa sở - ngành thành phố với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện với phường - xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính. Lựa chọn một số thủ tục hành chính có tính chất đơn giản để tiến hành thí điểm cắt giảm thời hạn giải quyết đến mức ngắn hơn theo quy định của pháp luật. Trên kết quả thí điểm tiến hành mở rộng phạm vi áp dụng. Phấn đấu trên 90% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn, trong đó 30% được giải quyết trước hạn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thành phố.
- Hiện đại hóa, tự động hóa và tích hợp trong quản lý đăng ký kinh doanh và quản lý cấp mã số thuế, mã số hải quan thống nhất; nghiên cứu, triển khai mô hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp với quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan BHXH.
- Hiện đại hóa công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Tiếp tục triển khai mở rộng một số đề án, dự án quản lý thuế hiện đại như triển khai mở rộng dự án. Kê khai thuế qua mạng Internet, dự án nộp thuế qua ngân hàng, triển khai dự án nộp thuế điện tử, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế, triển khai mở rộng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản lý điều hành nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại góp phần phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Nghiên cứu, sửa đổi quy chế quản lý doanh nghiệp. Thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các cơ quan, tạo điều kiện để giảm thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các quy định của Nhà nước.
2.5. Chỉ số chi phí không chính thức
- Liên tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất - kinh doanh.
- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.
- Chuẩn hóa đội ngũ CBCC về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho CBCC đi đôi với sử dụng các chế tài kỷ luật để nâng cao trách nhiệm phục vụ doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, chính quyền Thành phố
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt tới từng CBCC về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước cấp thành phố, quận, huyện, xã phường trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo CBCC nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả. Đổi mới phương pháp, nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử).
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và phát huy có hiệu quả hơn nữa mô hình “Tổ công tác liên ngành” trong giải quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp.
- Lãnh đạo thành phố, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở - ngành, quận - huyện trong việc phục vụ nhân dân.
3. Các nhiệm vụ cần triển khai ngay
Để ngăn đà suy giảm và cải thiện chỉ số PCI, Thành phố cần tập trung triển khai ngay các nhiệm vụ sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công theo hướng phục vụ.
- Công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị…
- Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đến các cơ quan hành chính từ thành phố đến cơ sở.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và thực thi công vụ. Sử dụng hiệu quả hơn các website chuyên ngành để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp có kênh thông tin để hiểu rõ hơn các chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư phát triển của thành phố; có kênh riêng (email, đường dây nóng dành cho doanh nghiệp, giao lưu trực tuyến…) để tiếp nhận ý kiến đóng góp, phản hồi của doanh nghiệp đối với công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố; giải quyết nhanh chóng các vướng mắc, thủ tục liên quan đến pháp lý. Có đánh giá xếp hạng trang/cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành thuộc thành phố.
- Xây dựng quy trình, thủ tục liên quan đến gia nhập thị trường. Rà soát để bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết.
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện căn cứ vào những hạn chế mà chỉ số PCI đã phản ánh, có trách nhiệm đề ra những giải pháp cụ thể để khắc phục.
Định kỳ ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo hàng năm, các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của Thành phố và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND Thành phố. Giao Văn phòng UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được phân công cho các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo UBND Thành phố.
3. Phân công nhiệm vụ chi tiết tại phụ lục kèm theo.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 08/12/2011 của UBND Thành phố Hà Nội)
STT | Đơn vị chủ trì | Nội dung công việc |
I | Các nhiệm vụ chung của Văn phòng UBND Thành phố; các sở, ban, ngành và các quận, huyện, thị xã | |
1 |
| Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. |
2 |
| Công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị… |
3 |
| Các sở, ngành, UBND Thành phố các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận/giấy phép kinh doanh trong một số lĩnh vực có điều kiện phải xây dựng hệ thống quy trình thực hiện, các thủ tục liên quan và hướng dẫn cụ thể. |
4 |
| Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO |
5 |
| Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác CCHC nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công theo hướng phục vụ. |
6 |
| Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trong quản lý điều hành và thực thi công vụ. |
7 |
| Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng. |
II | Các nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị | |
1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia. |
- Phối hợp hiệu quả với Cục thuế Hà Nội, Công an Thành phố để cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập mới và đăng ký bổ sung của doanh nghiệp. | ||
- Xây dựng quy trình, thủ tục liên quan đến gia nhập thị trường. | ||
- Xây dựng, công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. | ||
- Phát triển Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành một cơ quan đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý, thông tin doanh nghiệp. | ||
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các viện nghiên cứu, trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo cấp cao cho các doanh nghiệp. | ||
2 | Cục Thuế Hà Nội | - Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Tiếp tục triển khai mở rộng một số đề án, dự án quản lý thuế hiện đại như triển khai mở rộng dự án Kê khai thuế qua mạng Internet, dự án nộp thuế qua ngân hàng, triển khai dự án nộp thuế điện tử, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế, triển khai mở rộng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân. Phấn đấu đến năm 2015: Hà Nội là địa phương dẫn đầu cả nước có mức độ thuận lợi về thuế; có: 70% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng Internet; 70% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp; tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 90%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt tối thiểu là 95%, trong đó: đến năm 2015, tầm nhìn 2020 cung cấp dịch vụ kê khai thuế điện tử đạt 90% doanh nghiệp; nộp thuế điện tử đạt 80% doanh nghiệp. |
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế. Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. | ||
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt việc đăng ký kinh doanh quốc gia. | ||
- Phối hợp với BHXH Thành phố Hà Nội xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế với cơ quan BHXH trong việc quản lý thu Thuế và BHXH. | ||
3 | Cục Hải quan Hà Nội | - Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản lý điều hành. Đến cuối năm 2012: 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 60% doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thời gian thông quan hàng hóa trung bình khoảng: luồng xanh 15 phút; luồng vàng 60 phút, luồng đỏ 60 đến 120 phút. |
4 | Sở Xây dựng | - Đẩy nhanh việc triển khai một số khu đô thị tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng. |
- Chủ động hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định thiết kế cơ sở tại các quận huyện. | ||
- Thực hiện kiểm tra quản lý hệ thống chất lượng, thi công đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường theo kế hoạch; hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng. | ||
- Nâng cao chất lượng, tăng cường hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng để tạo điều kiện cho các tổ chức, công dân xây dựng đúng quy hoạch. Kết hợp tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo giấy phép xây dựng và phối hợp xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm TTXD theo đúng quy định. | ||
5 | Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng | - Định kỳ rà soát, điều chỉnh lại cơ chế đền bù GPMB theo thẩm quyền của Thành phố, đồng thời kiến nghị Trung ương cho phép điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tế của Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện GPMB theo quy hoạch. |
6 | Sở Quy hoạch Kiến trúc | - Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch phân khu và các loại quy hoạch chi tiết xây dựng trên nền quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã được phê duyệt, qua đó tạo nền tảng cho việc thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch… |
- Công khai quy hoạch để các nhà đầu tư tiếp cận nghiên cứu cơ hội đầu tư. | ||
7 | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Phát triển thị trường bất động sản, đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan. |
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2015 và công khai quỹ đất. | ||
- Rà soát, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai. Rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp. | ||
- Hàng năm nghiên cứu khung giá đất trên địa bàn Thành phố theo hướng sát với thị trường. | ||
- Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến báo cáo đánh giá tác động môi trường | ||
8 | Sở Tài chính | - Công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền thuê đất và xác định thu tiền sử dụng đất. |
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức, sắp xếp doanh nghiệp để nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Thành phố. | ||
9 | Sở Công thương | - Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả, lấy kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp làm thước đo cho hoạt động hỗ trợ của Thành phố. |
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm mới… | ||
- Kịp thời cập nhật cung cấp thông tin giới thiệu năng lực sản xuất và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên địa bàn. Cung cấp thông tin, dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động việc tổ chức sản xuất kinh doanh. | ||
- Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2020, tầm nhìn tới 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại giai đoạn đến 2020, tầm nhìn tới 2030… | ||
- Duy trì hoạt động đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề xây dựng, phát triển và quản lý thương hiệu. | ||
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường | ||
- Rà soát, có quy định rõ ràng và công khai về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý. | ||
10 | Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất | - Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp theo quy hoạch. Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp. Thực hiện cải cách TTHC, công khai các TTHC trên website, rút ngắn thời gian trong việc giải quyết các TTHC như cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép quy hoạch xây dựng, lao động, xuất nhập khẩu… - Tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động… cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp. |
11 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển hệ thống đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu thị trường. |
- Phối hợp với các hiệp hội, tổ chức công đoàn tổ chức các hội thảo, cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến lao động, nhằm điều chỉnh hiệu quả quan hệ “chủ doanh nghiệp - người lao động” | ||
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm Thành phố. Định hướng, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý tốt các tổ chức, doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm. | ||
12 | Sở Khoa học và Công nghệ | - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn về các loại hình, trình độ công nghệ, kiểm định công nghệ. |
- Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. | ||
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký chất lượng; nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm. | ||
- Thực hiện Đề án liên kết 3 nhà “khoa học - quản lý - doanh nghiệp” thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của Thành phố. | ||
13 | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà Nội | - Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, đánh giá tình hình kinh tế và diễn biến thị trường tiền tệ trên địa bàn để báo cáo, đề xuất các giải pháp, phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của khủng hoảng tài chính thế giới đến hệ thống ngân hàng. |
- Phối hợp với Trung ương mở rộng hệ thống Trung tâm thông tin ứng dụng trên địa bàn. | ||
- Khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, huy động vốn để phục vụ kịp thời nguồn vốn, dịch vụ tín dụng đảm bảo ổn định lãi suất hết vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. | ||
14 | Quỹ đầu tư phát triển Thành phố | - Tăng cường phối hợp với các tổ chức nước ngoài (JBIC, EU,…) để huy động nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn. |
15 | Sở Thông tin và Truyền thông | - Xây dựng và đổi mới hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử Thành phố thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa Thành phố với người dân và doanh nghiệp. |
- Phối hợp với Văn phòng UBND TP tổ chức các cuộc giao lưu trực tuyến Định kỳ giữa lãnh đạo thành phố với doanh nghiệp và người dân. | ||
- Tăng cường thông tin tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của Thành phố nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. | ||
- Đánh giá xếp hạng trang/cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành thuộc thành phố. | ||
16 | Sở Tư pháp | - Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp trên địa bàn. |
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. | ||
- Là đầu mối của Thành phố theo dõi quá trình xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, có trách nhiệm báo cáo ngay cho UBND Thành phố về những trường hợp ban hành “giấy phép con” hoặc các quy định vi phạm Luật Doanh nghiệp, gây phiền hà cho doanh nghiệp của các cấp, các ngành để kịp thời giải quyết. | ||
17 | Sở Nội vụ | - Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình của Thành ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. |
- Tăng cường công tác tham gia công vụ, tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp. | ||
- Đưa kết quả thực hiện việc kế hoạch nâng cao chỉ số PCI của Thành phố là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị. | ||
18 | Văn phòng UBND Thành phố | - Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC và Quyết định số 4548/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 về quy chế phối hợp, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố. |
- Tổ chức đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Thành phố với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp. | ||
- Cập nhật kịp thời, thường xuyên Công báo điện tử của Thành phố. Công khai kế hoạch, chính sách của Thành phố. | ||
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng quý. | ||
19 | UBND các quận, huyện | - Hướng dẫn quy trình, thủ tục liên quan đến Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. |
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể. |
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
- 2 Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2013 giải pháp cấp bách nhằm thực hiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Chỉ thị 15/2012/CT-UBND về tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Chỉ thị 10/2012/CT-UBND tăng cường biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2010 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2015
- 7 Luật Doanh nghiệp 2005
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
- 2 Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2013 giải pháp cấp bách nhằm thực hiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Chỉ thị 15/2012/CT-UBND về tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Chỉ thị 10/2012/CT-UBND tăng cường biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2010 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2015