ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1500/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2016 |
Thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Mục đích
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động để phát triển kinh tế - xã hội; góp phần ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ lao động thất nghiệp xuống mức thấp nhất, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp, các ngành; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải thiết thực và hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết và biểu dương, khen thưởng kịp thời các gương điển hình trong phong trào thi đua thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm.
1. Mục tiêu
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 2-2,5%, riêng các xã nghèo phấn đấu giảm từ 4-5% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020). Quyết tâm đến năm 2020, đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của cả nước (cả nước phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm).
- Trong 5 năm giải quyết việc làm trên 160.000 người (bình quân mỗi năm 32.000 người); trong đó: tạo việc làm mới trên 105.000 người (bình quân mỗi năm 21.000 người); xuất khẩu lao động trên 11.000 người (bình quân mỗi năm 2.200 người). Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 2,4%, khu vực nông thôn dưới 1,7% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 85% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo nghề đạt 50% (lao động có tay nghề cao đạt 20% trong tổng số lao động qua đào tạo nghề).
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Phấn đấu 20% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng ít nhất 10 mô hình giảm nghèo bền vững để nhân rộng (kinh phí mỗi mô hình tối thiểu 250 triệu đồng).
- 100% hộ nghèo có khả năng sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định.
- 100% hộ nghèo có nhu cầu và có sức lao động đều được tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT, 90% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, được vay vốn tín dụng ưu đãi theo các chính sách quy định của Chính phủ.
- 100% hộ nghèo được tiếp cận thông tin và truyền thông.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án do địa phương, cơ sở quản lý.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng và phạm vi thực hiện
a) Đối tượng: người/hộ nghèo, người/hộ cận nghèo, người/hộ mới thoát nghèo, người/hộ dân tộc thiểu số, người lao động trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các địa bàn khó khăn, gồm:
- Huyện Minh Hóa;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; Xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi;
- Thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
2. Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2016 đến năm 2020.
1. Chương trình giảm nghèo bền vững
Thực hiện các chính sách giảm nghèo chung và các chính sách thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, gồm:
a. Đối với huyện Minh Hóa (Chương trình 30a) và các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang ven biển, gồm:
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
- Hỗ trợ phát triển sản xuất,
- Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
b. Đối với các xã, thôn/bản ĐBKK vùng dân tộc và miền núi (Chương trình 135), gồm:
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng;
- Hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở;
c. Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, đa dạng hóa sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a, Chương trình 135 và các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển.
d. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
e. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo.
2. Chương trình giải quyết việc làm
a. Nâng cao năng lực, tần suất hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm tỉnh và các Trung tâm Dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm để tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh, làm việc theo hợp đồng tại thị trường nước ngoài.
b. Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm cho thanh niên để lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh.
c. Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên, nhất là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện, thanh niên vùng dân tộc và các xã vùng sâu vùng xa, vùng ĐBKK, vùng bị thu hồi đất nông nghiệp, vùng ảnh hưởng nặng của sự cố môi trường biển.
d. Ưu tiên lao động tham gia các dự án hoạt động thực hiện chính sách việc làm công.
e. Nâng cao năng lực quản lý hoạt động việc làm cho cán bộ cơ sở.
f. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch, chương trình về chính sách lao động - việc làm.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ trọng tâm
- Tập trung tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, căn bản về nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, của cán bộ, đảng viên và người dân trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm. Động viên, hỗ trợ và khuyến khích nỗ lực vươn lên của người nghèo, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước của một bộ phận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tăng cường, luân chuyển, điều động cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện (ưu tiên cán bộ nông nghiệp) về công tác tại các xã ĐBKK, xã đồng bào dân tộc để hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp người dân thay đổi tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả, năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Giải quyết cơ bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) không có đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề cho hộ ĐBDTTS và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK đang thiếu đất sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm ở các cấp, xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể, phân cấp, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho các ngành, các địa phương, tăng cường vai trò tham gia của các hội, đoàn thể, các doanh nghiệp, mỗi đơn vị gắn với một địa phương cụ thể nhằm hỗ trợ và giám sát, đánh giá các địa phương khó khăn và có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; trợ giúp pháp lý; giảm nghèo gắn với giữ vững quốc phòng, an ninh. Quan tâm đầu tư nguồn lực đẩy mạnh truyền thông và giảm nghèo về thông tin; rút ngắn khoảng cách về thụ hưởng thông tin giữa các vùng, miền, giữa các nhóm đối tượng trong xã hội. Giải quyết cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt.
- Tập trung hỗ trợ chăm lo để từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, tăng cường giải pháp chống tái nghèo; chú trọng nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định, nâng cao năng suất lao động để từ đó góp phần tăng thu nhập, có tích lũy tiến tới giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
- Tập trung mọi nguồn lực để cùng với các nhà đầu tư triển khai nhanh, có hiệu quả các dự án trọng điểm về du lịch, dịch vụ, may công nghiệp, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến…nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động, đẩy nhanh xu thế dịch chuyển cơ cấu lao động của tỉnh và góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân.
- Nâng cao năng lực hoạt động của các Trung tâm Dịch vụ việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động đến tận người dân; nâng cao năng lực tư vấn, giới thiệu việc làm; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; đồng thời dự báo tốt thị trường lao động làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm.
- Đầu tư nguồn lực để nâng cao chất lượng, số lượng, hiệu quả đào tạo nghề, tập trung đào tạo các nghề gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch, may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, các nghề bậc cao phục vụ cho hội nhập khu vực ASEAN và chương trình xuất khẩu lao động; gắn đào tạo nghề với việc dự báo, xác định được nhu cầu việc làm, thị trường lao động sau đào tạo.
2. Giải pháp chủ yếu
2.1. Nhóm giải pháp chung
2.1.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và sự điều hành, quản lý của các cấp chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong thực hiện chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm. Lấy hiệu quả, kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm làm tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi địa phương, đơn vị. Báo cáo kết quả công tác hằng năm của cấp ủy và chính quyền các cấp phải có nội dung về thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo, giải quyết việc làm. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong chỉ đạo và thực hiện chương trình.
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương phân cấp và trao quyền cho địa phương theo cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính cho cấp xã, đơn giản hóa và hợp nhất các thủ tục đầu tư rút gọn đối với công trình nhỏ và đơn giản, thực hiện nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”.
- Tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách giảm nghèo, giải quyết việc làm ở địa phương trên tinh thần công khai, dân chủ; không chạy theo thành tích, tránh phô trương, hình thức; đảm bảo hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực, nhất là trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương trình.
- Xây dựng thí điểm mô hình “Tổ tự quản về giảm nghèo” để phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo của các địa phương, cơ sở và của chính bản thân người nghèo, từ đó khắc phục tính ỷ lại, thụ động để vươn lên thoát nghèo bền vững.
2.1.2. Về nguồn nhân lực
- Thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển, điều động cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện về làm việc tại các xã nghèo, trong đó ưu tiên cán bộ nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích trí thức trẻ có năng lực, nhiệt huyết tình nguyện về công tác ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Bố trí công chức văn hóa - xã hội chuyên trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực chương trình giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm ở cấp xã. Sử dụng cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm cộng tác viên giảm nghèo, giải quyết việc làm.
2.1.3. Về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai kế hoạch tuyên truyền cụ thể ngay trong đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương và nhân dân một cách kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của các Dự án đầu tư trọng điểm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo chuyển biến thực sự về nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân, tạo khí thế, động lực vươn lên thoát nghèo và sự đồng thuận cao trong địa phương.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền. Khai thác có hiệu quả các kênh tuyên truyền, như báo chí, truyền thanh - truyền hình, hệ thống loa truyền thanh, pa nô, áp phích…, phù hợp với nhận thức, trình độ và phong tục tập quán của từng vùng, đặc biệt là vùng ĐBDTTS, phát huy tính sáng tạo, tự lực, tự cường, tự vươn lên thoát nghèo của chính hộ nghèo. Tuyên truyền để người dân quyết tâm thoát nghèo, vươn lên ổn định cuộc sống, làm giàu; mỗi người dân phải tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm đối với chính gia đình mình. Xây dựng các phóng sự về dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động để phát rộng rãi trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình và hệ thống truyền thanh cấp huyện, xã, thôn, bản.
- Phát động rộng rãi phong trào thi đua giảm nghèo nhanh và bền vững kết hợp với việc tổ chức ký cam kết giữa các hộ dân cư với thôn, xóm; giữa đảng viên, đoàn viên, hội viên với tổ chức mình sinh hoạt; giữa tổ chức cấp dưới với tổ chức cấp trên một cách cụ thể, thiết thực, nhằm tạo được phong trào thi đua mới trong toàn tỉnh về giảm nghèo từ nay đến 2020. Các cấp ủy, chính quyền cơ sở cần căn cứ tình hình của địa phương để phân công cán bộ, đảng viên trực tiếp theo dõi, giúp đỡ ít nhất một hộ nghèo và xem đây là một tiêu chí đánh giá xếp loại cán bộ đảng viên hàng năm.
- Phát hiện, tuyên truyền nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, các hộ, cá nhân điển hình trong giải quyết việc làm, vươn lên làm giàu, nhất là các mô hình trồng rừng, chăn nuôi, chế biến nông lâm thủy sản để giúp bà con các xã miền núi, dân tộc thiểu số, các xã khó khăn của tỉnh học tập và làm theo.
2.1.4. Về khai thác, sử dụng nguồn lực
- Ưu tiên bố trí và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, doanh nghiệp, vốn tín dụng chính sách, nguồn vốn tín dụng thương mại…, kết hợp với việc tập trung huy động nguồn lực xã hội hóa ở từng địa phương, cơ sở; thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn cho công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm với các chương trình, dự án khác trên địa bàn như các nguồn vốn thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo, nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo, nhà tránh lũ, nhà ở cho người có công, các nguồn vốn cho vay ODA, các nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ…để tập trung phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, người nghèo.
- Tiếp tục tập trung vận động, thu hút, kêu gọi và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương, các dự án phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp có tiềm năng trong và ngoài nước... tiếp tục đầu tư một số dự án lớn vào những lĩnh vực quan trọng có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương, góp phần mở ra nhiều cơ hội về giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Giải pháp cụ thể về giảm nghèo
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình giảm nghèo bền vững từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và tính trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện. Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án (kế hoạch) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất của địa phương; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng đồng; nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình; thu hồi, luân chuyển một phần chi phí hỗ trợ hoặc vật nuôi (từ nguồn vốn ngân sách nhà nước) của các hộ nghèo được hỗ trợ trước, phù hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của từng đối tượng được hỗ trợ, nhằm nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia và hưởng lợi.
- Các địa phương, đặc biệt cấp cơ sở chú trọng xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm và cả giai đoạn, trong đó xác định được mục tiêu cụ thể, đối tượng cụ thể, nội dung trọng tâm và các giải pháp cơ bản, sát thực để khai thác thế mạnh của địa phương và tập trung nguồn lực thực hiện. Làm rõ trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, tạo điều kiện để chính quyền địa phương chủ động, người dân tự bàn bạc, thảo luận nhằm tạo ra sự đồng thuận và hợp tác, quyết tâm thoát nghèo vươn lên làm giàu của các xã nghèo, vùng nghèo và chính bản thân người nghèo trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo. Trên cơ sở đó phân công, gắn trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, hội, đoàn thể, cán bộ, đảng viên trực tiếp theo dõi, phụ trách. Tăng cường sự tham gia của người dân và chính quyền trong việc xác định các mục tiêu, đối tượng của kế hoạch; tránh tình trạng cào bằng, chia đều cho cả những nơi không có nhu cầu, thế mạnh như hiện nay.
- Tập trung chấn chỉnh và thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đảm bảo công khai, dân chủ, xác định chính xác hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng địa phương làm cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo đúng đối tượng, đúng mục đích.
- Xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho vùng ĐBBTTS.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể:
+ Về hỗ trợ nhà ở: tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt cho hộ nghèo theo Quyết định 3298/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung triển khai và hoàn thành sớm việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 giai đoạn 2), Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và các chương trình hỗ trợ nhà ở khác.
+ Về phát triển sản xuất: tiếp tục triển khai tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, tăng cường các hoạt động khuyến nông - lâm - ngư, chú trọng chuyển giao kỹ thuật theo hình thức “cầm tay chỉ việc” và khuyến khích phương pháp “nông dân huấn luyện nông dân”, đặc biệt đối với những nơi có trình độ dân trí thấp, vùng đồng bào DTTS. Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt và liên kết “4 nhà” trong sản xuất nông nghiệp; nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiện có, trước hết ưu tiên tập trung vào các mô hình chăn nuôi lợn, trâu bò, ong, trồng rừng, chế biến thủy hải sản... phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Tiếp tục thực hiện việc quy hoạch rừng, đất rừng gắn với việc giao đất, giao rừng cho các hộ đồng bào dân tộc, nâng cao khả năng tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất, tạo công ăn việc làm ổn định cho đồng bào dân tộc như khoán trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng, gắn phát triển kinh tế - xã hội với an ninh quốc phòng.
Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, tập trung đầu tư vào các ngành phát huy được lợi thế về nguyên liệu, thị trường, lao động, như: vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm, thủy, hải sản; du lịch, dịch vụ… Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào vùng nghèo, xã nghèo thông qua các chính sách về thuế, đất đai, cơ sở hạ tầng..., hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, trang trại nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo và lao động nông thôn.
Có cơ chế, chính sách để xây dựng hệ thống tiêu thụ sản phẩm cho nông dân để nông dân yên tâm đầu tư sản xuất, tránh tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, hoặc bị ép giá như hiện nay.
+ Về vốn tín dụng ưu đãi: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 09/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Chỉ thị 18/CT-UBND ngày 18/11/2015 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Về xây dựng “Quỹ vì người nghèo” và huy động hỗ trợ khác: Tiếp tục huy động nguồn lực hỗ trợ, đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và nhân dân ủng hộ “Qũy vì người nghèo” hàng năm và tổ chức quản lý, sử dụng tốt nguồn Qũy ở từng cấp để góp phần thực hiện Chương trình có hiệu quả. Vận động các doanh nghiệp lớn trong và ngoài tỉnh như: Vingroup, FLC, các doanh nghiệp khối Ngân hàng thương mại, du lịch, dịch vụ, công nghiệp, giao thông, xây dựng... nhận giúp đỡ, hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, xã có đông đồng bào dân tộc nhằm tạo cơ hội, điều kiện giúp các xã nghèo vươn lên. Các đồng chí ủy viên Thường vụ, các đồng chí Tỉnh ủy viên, các ngành được phân công giúp đỡ xã nghèo tập trung hỗ trợ để các xã tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo.
+ Về giáo dục - đào tạo: nâng cao trình độ dân trí và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực nông thôn, ĐBDTTS; nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; giảm dần số học sinh bỏ học.
+ Về thông tin - truyền thông: tăng cường cơ sở vật chất, đài truyền thanh cơ sở, hỗ trợ đầu thu, máy tính để giảm nghèo thông tin, rút ngắn khoảng cách thụ hưởng thông tin.
- Đổi mới cách thức và giải pháp tổ chức thực hiện giảm nghèo phù hợp với đặc điểm của địa bàn, từng nhóm đối tượng để có giải pháp tác động phù hợp, cụ thể:
Đối với từng địa bàn:
+ Đối với các địa phương vùng ven biển: Tập trung đầu tư nguồn vốn để tăng thêm công suất phương tiện đánh bắt thủy hải sản xa bờ đặc biệt từ Nghị định 67 của Chính phủ; có giải pháp ưu tiên đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, xuất khẩu lao động cho người dân sau sự cố môi trường biển.
+ Đối với các xã thuần nông, tập trung hoàn thành việc dồn điền đổi thửa, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, tưới tiêu nhằm khai thác có hiệu quả diện tích đất canh tác; khuyến khích các hộ bỏ vốn đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đầu tư trồng các loại rau, hoa, màu có giá trị kinh tế cao.
+ Đối với vùng trung du và miền núi có thế mạnh đất đai chưa khai thác hết, các ngành chức năng, các địa phương cần hoàn thành sớm việc giao đất rừng đến hộ dân để tạo điều kiện cho các hộ nghèo trồng và bảo vệ rừng, lựa chọn cơ cấu cây, con phù hợp để phát triển kinh tế vườn đồi, vườn rừng, tạo thế đi lên phát triển được nhiều trang trại có khả năng sản xuất hàng hóa.
Đối với từng nhóm hộ nghèo:
+ Đối với nhóm hộ nghèo có ý chí vươn lên thoát nghèo: Tập trung ưu tiên đầu tư kinh phí từ các chính sách, dự án, bảo đảm đủ nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
+ Đối với hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kinh doanh: Thực hiện hỗ trợ bằng vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội gắn với tập huấn khuyến nông - lâm - ngư, lựa chọn mô hình phát triển sản xuất phù hợp điều kiện kinh tế, trình độ, năng lực của hộ nghèo theo hướng sản xuất hàng hóa có thị trường tiêu thụ để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
+ Đối với nhóm hộ nghèo thiếu đất sản xuất: Hỗ trợ khai hoang, phục hóa đất sản xuất, đất rừng, kết hợp với tổ chức hỗ trợ phát triển chăn nuôi, dạy nghề, tạo việc làm trong các doanh nghiệp hoặc tham gia xuất khẩu lao động.
+ Đối với nhóm hộ nghèo có người ốm đau kinh niên, mất sức lao động, hộ nghèo triền miên, hộ không có khả năng thoát nghèo: Xây dựng chính sách an sinh xã hội và vận động cộng đồng khu dân cư, doanh nghiệp giúp đỡ.
+ Đối với nhóm hộ nghèo ỷ lại, chây lười lao động: Tăng cường tổ chức các đợt tuyên truyền của chính quyền và các hội đoàn thể đối với các hộ này, phân công đảng viên có trách nhiệm, uy tín trực tiếp giúp đỡ, vận động, khuyến khích của bà con, dòng tộc để thay đổi nhận thức và tích cực tham gia lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ gia đình.
2.3. Giải pháp cụ thể về giải quyết việc làm
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục, cơ chế, chính sách để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư tập trung đầu tư vào khai thác các lĩnh vực thế mạnh và các lĩnh vực, các vùng còn nhiều khó khăn của tỉnh, nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động chung của tỉnh:
+ Tập trung chỉ đạo tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh như: Khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao và giải trí cao cấp FLC; Trung tâm Thương mại Vingroup; Chăn nuôi bò công nghệ cao của Tập đoàn Hòa Phát; May xuất khẩu tại Lệ Thủy; May S&D Quán Hàu giai đoạn 2; Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch… sớm đi vào hoạt động, tạo ra thị trường lao động mới của tỉnh, nhất là lao động nông thôn ở các xã nghèo, xã thuần nông, địa bàn bị thu hồi đất, vùng bị ảnh hưởng của sự cố môi trường biển...
+ Các địa phương, các sở, ban ngành, đoàn thể khẩn trương xây dựng kế hoạch và phối hợp triển khai tốt việc tuyên truyền, giới thiệu, cung ứng lao động tại chỗ cho các dự án trọng điểm của tỉnh đang triển khai và đón đầu được việc cung cấp lao động cho những dự án mới trong tương lai cũng như thị trường lao động ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề phổ thông và nghề có tay nghề cao theo định hướng nhu cầu cung ứng lao động của các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh và hội nhập quốc tế:
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trên cơ sở Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, quy hoạch cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, trong đó, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao; đầu tư hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả, chú trọng các nghề du lịch, dịch vụ phục vụ thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh.
+ Xúc tiến đầu tư một số trường dạy nghề trọng điểm hướng đến tiêu chuẩn quốc gia và khu vực; trong đó có từ 6 đến 7 nghề đào tạo lĩnh vực công nghệ cao đạt chuẩn quy định. Trước mắt, đầu tư Trường Cao đẳng nghề Quảng Bình đủ điều kiện để phát triển thành trường chuẩn quốc gia và khu vực. Tác động và tạo điều kiện để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ đầu tư cho đào tạo các nghề Du lịch ở các trường tại tỉnh Quảng Bình đạt chuẩn khu vực và quốc gia. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực thế mạnh của nền kinh tế Quảng Bình và khu vực ven biển miền Trung.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-CP của Chính phủ; Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đầu tư hàng năm 7 - 8 tỷ đồng để đào tạo nghề ngắn hạn miễn phí cho lao động nông thôn, nông dân để chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 có 20% đến 30% lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp chuyển sang làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ;
+ Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi, hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng: người nghèo, con em gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ, người sau cai nghiện ma túy… để có nghề và tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ổn định. Hàng năm bố trí khoảng 3-4 tỷ đồng để hỗ trợ dạy nghề (riêng đối với người nghèo thì hỗ trợ tiền ăn và đi lại trong thời gian học nghề theo quy định hiện hành). Đầu tư hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả tại các địa phương.
- Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay giải quyết việc làm:
+ Ngoài việc đề nghị Trung ương bổ sung tăng thêm nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm hàng năm, ngân sách tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố cần ưu tiên bố trí bổ sung thêm nguồn vốn ủy thác cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội ở địa phương để cho vay giải quyết việc làm, nhất là đối với các hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề.
+ Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay giải quyết việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy hiệu quả vốn vay, tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống.
+ Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc làm và giảm nghèo; tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài; các hội đoàn thể huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho vay sinh kế, tạo việc làm ổn định.
- Nâng cao hiệu quả công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài:
+ Tiếp tục duy trì các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, phối hợp mở rộng các thị trường mới có thu nhập cao, trước hết tập trung vào các thị trường, như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan….Đặc biệt quan tâm ưu tiên, tạo điều kiện để người lao động tại vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển tham gia xuất khẩu lao động vào các thị trường có chi phí thấp, như: Hàn Quốc theo Chương trình EPS, Chương trình tuyển thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, đưa điều dưỡng viên sang Nhật Bản, Cộng hòa Liên Bang Đức, Thái Lan. Tổ chức các khóa đào tạo định hướng xuất khẩu lao động kịp thời; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng cho con em hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ và hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
+ Hỗ trợ vay vốn để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; ngoài vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo khả năng thế chấp, tỉnh hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu của từng lao động và theo mức tổng chi phí.
+ Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp huyện, cấp xã; các địa phương cần lựa chọn, bố trí những đồng chí có năng lực, trách nhiệm để bố trí tham gia BCĐ và tổ chức các đoàn học tập các mô hình xuất khẩu lao động giỏi ở một số huyện, xã trong tỉnh và các tỉnh lân cận để rút kinh nghiệm.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm:
+ Tổ chức điều tra, xây dựng và hoàn thiện phần mềm cơ sở dữ liệu về cung lao động. Xây dựng và triển khai thực hiện bản đồ lao động và số hóa bản đồ này để thông tin trên mạng internet và phục vụ công tác quản lý trên toàn tỉnh. Tổ chức công tác dự báo về thị trường lao động định kỳ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để định hướng phát triển và có chính sách phát triển thị trường lao động theo hướng tích cực.
+ Nâng cao năng lực công tác dịch vụ việc làm; có đủ năng lực và điều kiện tư vấn cho 15.000 - 17.000 lao động/năm; tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiến tới tổ chức sàn giao dịch định kỳ mỗi tuần 1 lần, tổ chức sàn di động ít nhất 4 lần/năm;
+ Phát huy vai trò của các Trung tâm Dịch vụ việc làm; gắn kết, phối hợp cung cấp thông tin, dự báo cung - cầu lao động để có giải pháp cho công tác giải quyết việc làm của tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo và Giải quyết việc làm:
- Chủ trì tổ chức thực hiện Đề án Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Minh Hóa theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và cồn bãi.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương thực hiện Chương trình MTGQ giảm nghèo bền vững.
- Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo; dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, dự án nâng cao năng lực, truyền thông, giám sát, đánh giá hoạt động của Chương trình.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì chỉ đạo thực hiện và dự kiến phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương thực hiện Đề án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ ĐBDTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn cơ chế quản lý kinh phí; tham mưu bố trí nguồn lực thực hiện đảm bảo mục tiêu đề ra; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo ở huyện, xã nghèo; triển khai Chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia; hướng dẫn, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đầu tư trước cho các xã nghèo; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Sở Công thương chủ trì chỉ đạo, thực hiện phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy, hải sản trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ chủ trì thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ tỉnh, huyện cho các xã ĐBKK; khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở huyện Minh Hóa và các xã ĐBKK, xã có đông đồng bào dân tộc; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở huyện Minh Hóa và các xã nghèo.
7. Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 3298/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh, Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 giai đoạn 2), Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và các chương trình hỗ trợ nhà ở khác.
8. Sở Y tế chủ trì tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo trong khám, chữa bệnh; tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trong giáo dục, đào tạo; xây dựng “Quỹ khuyến học” ở xã, thôn, bản ĐBKK; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo.
10. Sở Tư pháp chủ trì rà soát các chính sách về giảm nghèo, lao động, việc làm trong các văn bản QPPL của tỉnh và của Trung ương để phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp; thực hiện trợ giúp pháp lý các lĩnh vực pháp luật liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo cho người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số; giúp Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực giảm nghèo, lao động và việc làm; theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực giảm nghèo và giải quyết việc làm.
11. Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho bà con. Hỗ trợ triển khai các mô hình nâng cao năng suất, chất lượng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho các địa phương.
12. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung giảm nghèo về thông tin; chỉ đạo các cơ quan: Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm; phổ biến những cách làm mới, sáng tạo, những mô hình hiệu quả trong công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm để nhân rộng.
13. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Quảng Bình: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 09/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
14. Cục Thống kê tỉnh: Trên cơ sở kết quả điều tra mức sống hộ gia đình hằng năm, Cục Thống kê công bố tỷ lệ nghèo chung, tỷ lệ hộ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa chiều; xác định tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn của tỉnh, của các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hàng năm và trong từng giai đoạn.
15. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo và giải quyết việc làm.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội và cộng đồng trong công tác giảm nghèo; chú trọng việc phối hợp, cân đối các nguồn lực huy động với các chính sách của Nhà nước để tăng hiệu quả của các chính sách giảm nghèo; các đoàn thể, tổ chức, cộng đồng dân cư quan tâm giúp đỡ cho các hộ nghèo trên địa bàn, phối hợp với chính quyền cơ sở hỗ trợ giúp đỡ cho từng hộ gia đình nghèo; đồng thời tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách ở các cấp, các ngành để đảm bảo tính hiệu quả của các chính sách giảm nghèo, giải quyết việc làm.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương và Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh giai đoạn 2016-2020 để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; tuyên truyền, quán triệt nghiêm túc các Nghị quyết, văn bản của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm; lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn, chủ động huy động thêm nguồn lực; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm tỉnh giai đoạn 2016-2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 31/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 6 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7 Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8 Quyết định 658/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016
- 9 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 31/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 4 Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 658/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016
- 7 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020