Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/KH-UBND

Tân Phú, ngày 14 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN TÂN PHÚ NĂM HỌC 2019 - 2020

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính; Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2015 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập;

Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin; Thông tư số 02/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin;

Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương nhân viên giáo vụ trong trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học phổ thông chuyên; trường dự bị đại học và trường dành cho người khuyết tật công lập;

Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương nhân viên thiết bị, thí nghiệm trong các trường trung học và trường chuyên biệt công lập;

Căn cứ Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 4 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc bãi bỏ văn bản;

Căn cứ Hướng dẫn số 1511/HD-SNV ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện Quy định về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bô nhiệm chức danh nghề nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố;

Căn cứ Kế hoạch tuyển dụng, Đề án vị trí việc làm của 38/44 trường công lập từ cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường Chuyên biệt Bình Minh thuộc quận Tân Phú có nhu cầu tuyển dụng viên chức,

Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quận Tân Phú năm học 2019 - 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH

Xét tuyển viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú (sự nghiệp giáo dục) đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng vị trí, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

II. NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG

1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm gan với chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đã được duyệt;

2. Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; đảm bảo tính cạnh tranh;

3. Những người được tuyển dụng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp cần tuyển;

4. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật. Thí sinh không được bổ sung các giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên sau khi đã công bố kết quả tuyển dụng.

5. Người đăng ký dự tuyển chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm, nếu đăng ký dự tuyển từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng một đợt xét tuyển sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển. Hồ sơ và lệ phí đăng ký dự tuyển sẽ không hoàn trả lại sau khi đã đăng ký tham gia dự tuyển.

6. Hội đồng tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và chịu trách nhiệm về việc từ chối tiếp nhận hồ sơ.

III. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU TUYỂN DỤNG

1. Thực trạng tình hình trường lớp và nhân sự

- Cấp mầm non: Gồm 13 trường, 190 nhóm lớp (47 nhóm nhà trẻ, 143 nhóm mẫu giáo), số lượng người làm việc được giao là 777 người làm việc (trong đó có 26 người làm việc thuộc hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP), hiện có là 674 người làm việc. Còn thiếu 103 người làm việc. Trong đó: 23 viên chức (giáo viên, nhân viên Văn thư, nhân viên Kế toán, Y tế) và 80 nhân viên hợp đồng tại vị trí hỗ trợ, phục vụ (Bảo vệ, Nấu ăn).

- Cấp tiểu học: Gồm 17 trường, 802 lớp, số lượng người làm việc được giao là 1.296 người làm việc (trong đó có 102 người làm việc thuộc hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP), hiện có là 1.086 người làm việc.

Còn thiếu 210 người làm việc. Trong đó: 150 viên chức (giáo viên; nhân viên Văn thư, Thư viện, Công nghệ thông tin, Hỗ trợ khuyết tật, Kế toán, Y tế) và 60 nhân viên hợp đồng tại vị trí hỗ trợ, phục vụ (Bảo vệ, Phục vụ).

- Cấp trung học cơ sở: Gồm 13 trường, 576 lớp, số lượng người làm việc được giao là 1.334 người làm việc (trong đó có 78 người làm việc thuộc hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP), hiện có là 1.143 người làm việc. Còn thiếu 191 người làm việc. Trong đó: 100 viên chức (giáo viên; nhân viên Văn thư, Thư viện, Thủ quỹ, Công nghệ thông tin, Thiết bị - thí nghiệm, hỗ trợ giáo dục khuyết tật, Kế toán, Y tế) và 91 nhân viên hợp đồng tại vị trí hỗ trợ, phục vụ (Bảo vệ, Phục vụ).

- Trường Chuyên biệt Bình Minh, số lượng người làm việc được giao là 68 người làm việc (trong đó có 08 người làm việc thuộc hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP), hiện có là 42 người làm việc. Còn thiếu 26 người làm việc. Trong đó: 19 viên chức (giáo viên; nhân viên Thư viện, nhân viên Giáo vụ, nhân viên Thủ quỹ, Hỗ trợ giáo dục khuyết tật, Kế toán, Y tế) và 07 nhân viên hợp đồng tại vị trí hỗ trợ, phục vụ (Bảo vệ, Phục vụ, Nấu ăn).

2. Nhu cầu tuyển dụng viên chức

Căn cứ quy mô trường lớp, học sinh, đề án vị trí việc làm và nhu cầu đội ngũ giáo viên, nhân viên của các trường học trên địa bàn quận, trên cơ sở thực trạng số lượng người làm việc hiện có trong đơn vị sự nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp giảm do nghỉ hưu, nghỉ việc. Do đó, ngành giáo dục quận Tân Phú cần bổ sung thêm 292 người làm việc (viên chức) cho năm học 2019 - 2020 như sau:

2.1. Cấp mầm non

Nhu cầu tuyển dụng 23 viên chức (20 giáo viên với chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV trở lên; 03 nhân viên Văn thư với chức danh nghề nghiệp văn thư trung cấp tương đương hạng IV trở lên). Cụ thể:

+ Trường Mầm non Bông Sen nhu cầu tuyển dụng 04 viên chức (03 giáo viên mầm non và 01 nhân viên Văn thư);

+ Trường Mầm non Hoa Anh Đào nhu cầu tuyển dụng 07 viên chức tại vị trí giáo viên mầm non;

+ Trường Mầm non Nhiêu Lộc nhu cầu tuyển dụng 01 viên chức tại vị trí giáo viên mầm non;

+ Trường Mầm non Phượng Hồng nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức (02 giáo viên mầm non và 01 nhân viên Văn thư);

+ Trường Mầm non Rạng Đông nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức tại vị trí giáo viên mầm non;

+ Trường Mầm non Thiên Lý nhu cầu tuyển dụng 01 viên chức tại vị trí nhân viên Văn thư;

+ Trường Mầm non Vàng Anh nhu cầu tuyển dụng 04 viên chức tại vị trí giáo viên mầm non.

2.2. Cấp tiểu học

Nhu cầu tuyển dụng 150 viên chức (126 giáo viên với chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV trở lên; 04 nhân viên Văn thư với chức danh nghề nghiệp văn thư trung cấp tương đương hạng IV trở lên; 13 nhân viên Công nghệ thông tin với chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng IV trở lên; 01 nhân viên Thư viện với chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng IV trở lên; 06 nhân viên Hỗ trợ khuyết tật với chức danh nghề nghiệp Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật (hạng IV). Cụ thể:

+ Trường Tiểu học Âu Cơ nhu cầu tuyển dụng 07 viên chức (03 giáo viên dạy nhiêu môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh và 01 giáo viên dạy Tin học);

+ Trường Tiểu học Đinh Bộ Lĩnh nhu cầu tuyển dụng 07 viên chức (01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 04 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 nhân viên Công nghệ thông tin và 01 nhân viên Văn thư);

+ Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm nhu cầu tuyển dụng 19 viên chức (07 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 08 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên Tổng phụ trách Đội và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Duy Tân nhu cầu tuyển dụng 06 viên chức (01 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 nhân viên Công nghệ thông tin, 01 nhân viên Văn thư);

+ Trường Tiểu học Hiệp Tân nhu cầu tuyển dụng 08 viên chức (02 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 04 giáo viên dạy Tiếng Anh và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Hồ Văn Cường nhu cầu tuyển dụng 11 viên chức (04 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 01 giáo viên dạy Tiếng Anh, 02 giáo viên dạy Tin học, 01 giáo viên Tổng phụ trách Đội, 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Huỳnh Văn Chính nhu cầu tuyển dụng 11 viên chức (03 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 03 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên dạy Mỹ thuật, 01 giáo viên Tổng phụ trách và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Lê Lai nhu cầu tuyển dụng 14 viên chức (01 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 07 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên Tổng phụ trách, 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Lê Thánh Tông nhu cầu tuyển dụng 11 viên chức (03 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 03 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Mỹ thuật, 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Lê Văn Tám nhu cầu tuyển dụng 07 viên chức (04 giáo viên dạy nhiều môn, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Phan Chu Trinh nhu cầu tuyển dụng 07 viên chức (03 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh và 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật);

+ Trường Tiểu học Tân Hóa nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức (01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm công tác phổ cập giáo dục, 01 giáo viên Tổng phụ trách Đội, 01 nhân viên Văn thư);

+ Trường Tiểu học Tân Hương nhu cầu tuyển dụng 06 viên chức (02 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên dạy Mỹ thuật, 01 giáo viên dạy Tin học và 01 nhân viên công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Tân Sơn Nhì nhu cầu tuyển dụng 09 viên chức (03 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm công tác phổ cập giáo dục, 01 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật, 01 nhân viên công nghệ thông tin và 01 nhân viên Thư viện);

+ Trường Tiểu học Tân Thới nhu cầu tuyển dụng 10 viên chức (02 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm công tác phổ cập giáo dục, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên Tổng phụ trách Đội, 01 nhân viên Công nghệ thông tin và 01 nhân viên Văn thư);

+ Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện nhu cầu tuyển dụng 11 viên chức (05 giáo viên dạy nhiều môn, 01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm công tác phổ cập giáo dục, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên Tổng phụ trách, 01 nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức (01 giáo viên dạy nhiều môn kiêm công tác phổ cập giáo dục, 01 giáo viên dạy Tiếng Anh và 01 giáo viên dạy Tin học).

2.3. Cấp trung học cơ sở (THCS)

Nhu cầu tuyển dụng tuyển dụng 100 viên chức (79 giáo viên với chức danh nghề nghiệp trung học cơ sở hạng III trở lên; 01 nhân viên Văn thư với chức danh nghề nghiệp văn thư trung cấp tương đương hạng IV trở lên; 06 nhân viên Công nghệ thông tin với chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng IV trở lên; 01 nhân viên Thư viện với chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng IV trở lên; 06 nhân viên Thiết bị với chức danh nghề nghiệp Nhân viên thiết bị, thí nghiệm (tương đương hạng III giáo viên THCS); 06 nhân viên Hỗ trợ khuyết tật với chức danh nghề nghiệp Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật (hạng IV); 01 nhân viên Thủ quỹ với chức danh nghề nghiệp nhân viên tương đương hạng IV trở lên. Cụ thể:

+ Trường THCS Đặng Trần Côn nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức (01 giáo viên dạy Ngữ Văn, 01 giáo viên dạy Tiếng Anh và 01 giáo viên dạy Âm nhạc);

+ Trường THCS Đồng Khởi nhu cầu tuyển dụng 06 viên chức (01 giáo viên dạy Công nghệ chuyên về kỹ thuật nữ công, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên dạy Tin học, 01 nhân viên Công nghệ thông tin và 01 nhân viên Thư viện);

+ Trường THCS Hoàng Diệu nhu cầu tuyển dụng 17 viên chức (03 giáo viên dạy Ngữ Văn, 03 giáo viên dạy Tiếng Anh, 03 giáo viên dạy Toán, 01 giáo viên dạy Sinh học kiêm nhiệm thực hành phòng thí nghiệm, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 02 giáo viên dạy Tin học, 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật, 01 nhân viên Công nghệ thông tin và 01 nhân viên Thiết bị);

+ Trường THCS Hùng Vương nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức (01 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 nhân viên Văn thư và 01 nhân viên Thiết bị);

+ Trường THCS Lê Anh Xuân nhu cầu tuyển dụng 07 viên chức (01 giáo viên dạy Lịch sử kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 02 giáo viên dạy Tiếng Anh, 02 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật, 01 nhân viên Công nghệ thông tin và 01 nhân viên Thiết bị);

+ Trường THCS Lê Lợi nhu cầu tuyển dụng 08 viên chức (01 giáo viên dạy Địa lý, 01 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Hoá học kiêm nhiệm thực hành phòng thí nghiệm, 02 giáo viên dạy Sinh kiêm nhiệm phòng thực hành thí nghiệm, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 nhân viên Công nghệ thông tin và 01 nhân viên Thủ quỹ);

+ Trường THCS Nguyễn Huệ nhu cầu tuyển dụng 09 viên chức (01 giáo viên dạy Lịch sử, 04 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 02 giáo viên Tin học và 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật);

+ Trường THCS Phan Bội Châu nhu cầu tuyển dụng 08 viên chức (01 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Sinh học kiêm nhiệm thực hành phòng thí nghiệm, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Thể dục kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 01 giáo viên dạy Mỹ thuật, 02 giáo viên dạy Tin học và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường THCS Tân Thới Hòa nhu cầu tuyển dụng 03 viên chức (02 giáo viên dạy Ngữ Văn, 01 giáo viên dạy Thể dục);

+ Trường THCS Thoại Ngọc Hầu nhu cầu tuyển dụng 11 viên chức (02 giáo viên dạy Ngữ văn, 01 giáo viên dạy Ngữ Văn kiêm nhiệm Tổng phụ trách Đội; 04 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Toán, 01 giáo viên dạy Tin học, 01 nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật và 01 nhân viên Công nghệ thông tin);

+ Trường THCS Tôn Thất Tùng nhu cầu tuyển dụng 15 viên chức (01 giáo viên dạy Lịch sử, 01 giáo viên dạy Địa lý, 01 giáo viên dạy Giáo dục công dân (Giáo dục chính trị), 04 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Toán, 01 giáo viên dạy Vật lý kiêm nhiệm thực hành phòng thí nghiệm, 01 giáo viên dạy Sinh học kiêm nhiệm phòng thực hành thí nghiệm, 01 giáo viên dạy Âm nhạc, 01 giáo viên dạy Âm nhạc kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục, 01 giáo viên dạy Mỹ thuật, 01 giáo viên dạy Tin học và 01 nhân viên Thiết bị);

+ Trường THCS Trần Quang Khải nhu cầu tuyển dụng 01 viên chức nhân viên Thiết bị;

+ Trường THCS Võ Thành Trang nhu cầu tuyển dụng 09 viên chức (01 giáo viên dạy Ngữ văn, 01 giáo viên dạy Tiếng Anh, 01 giáo viên dạy Công nghệ chuyên ngành về Kỹ thuật nữ công, 01 giáo viên dạy Công nghệ chuyên ngành về Kỹ thuật nông nghiệp, 01 giáo viên dạy Mỹ thuật, 02 giáo viên dạy Tin học, 01 nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật và 01 nhân viên Thiết bị);

- Trường Chuyên biệt Bình Minh nhu cầu tuyển dụng 19 viên chức (06 giáo viên dạy Giáo dục đặc biệt với chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV trở lên; 10 nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật với chức danh nghề nghiệp Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật (hạng IV); 01 nhân viên Thư viện với chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng IV trở lên; 01 nhân viên Thủ quỹ với chức danh nghề nghiệp nhân viên tương đương hạng IV trở lên; 01 nhân viên Giáo vụ với chức danh nghề nghiệp nhân viên giáo vụ tương đương hạng III giáo viên tiểu học).

IV. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1. Đối tượng dự tuyển

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo; không phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập được đăng ký dự tuyển viên chức:

- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

- Có đơn đăng ký dự tuyển;

- Có lý lịch rõ ràng;

- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

3. Điều kiện dự tuyển theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp

3.1. Người dự tuyển vị trí giáo viên phải đạt trình độ chuẩn theo quy định như sau

a) Vị trí giáo viên bậc học mầm non

- Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên;

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

b) Vị trí giáo viên bậc học tiểu học

- Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

c) Vị trí giáo viên bậc học trung học cơ sở

- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 thang 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3.2. Người dự tuyển vị trí nhân viên thư viện, văn thư, thiết bị, thủ quỹ, công nghệ thông tin và nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật phải đạt trình độ chuẩn theo quy định như sau

a) Vị trí nhân viên Thư viện

- Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (yêu cầu thời lượng học từ 180 tiết trở lên);

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2015 của Bộ Văn hóa thể thao du lịch - Bộ Nội vụ và Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

b) Vị trí nhân viên Văn thư

- Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ. Nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ văn thư được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp (yêu cầu thời lượng học từ 180 tiết trở lên);

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

c) Vị trí nhân viên Thiết bị

- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên;

- Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

d) Vị trí nhân viên Thủ quỹ

- Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ tiền lương;

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

đ) Vị trí nhân viên Công nghệ thông tin (CNTT):

- Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành CNTT hoặc Tin học trở lên;

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

e) Vị trí nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật (GDKT):

- Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp một trong các ngành từ trung cấp trở lên: sư phạm, y tế, công tác xã hội, tâm lí và có chứng chỉ nghiệp vụ về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

g) Vị trí nhân viên giáo vụ:

- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ) trở lên;

- Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

V. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TUYỂN DỤNG

1. Hình thức

Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua hình thức xét tuyển: Căn cứ trên Phiếu đăng ký dự tuyển và kết quả sát hạch (bằng hình thức phỏng vấn). Việc xét tuyển dụng viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:

- Vòng 1: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển về điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyến được tham dự vòng 2.

- Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, thí sinh được thông báo triệu tập tham dự vòng 2.

- Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.

2. Thang điểm phỏng vấn

Được tính theo thang điểm 100.

3. Thời gian phỏng vấn

Tối đa 30 phút/thí sinh.

4. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

- Có kết quả điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên.

- Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn này cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

- Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.

- Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

- Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hủy kết quả trúng tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển.

5. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức

- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả vòng 2.

- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả vòng 2.

- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả vòng 2.

6. Lệ phí tham gia tuyển dụng

Dự kiến Lệ phí xét tuyển: 400.000 đồng/ứng viên (Căn cứ theo quy định hiện hành tại Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).

VI. HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

Việc thành lập Hội đồng xét tuyển viên chức do cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 6, Mục I, Chương II, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

VII. QUY TRÌNH THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG

1. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

- Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

- Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một lần với số chứng minh nhân dân cá nhân, lưu giữ cẩn thận hồ sơ và biên lai đóng lệ phí dự tuyên.

- Người tham gia dự tuyển sử dụng mã số đăng ký và sổ chứng minh nhân dân để điền đầy đủ thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyên và chịu trách nhiệm về những thông tin đăng ký theo hướng dẫn của Hội đồng tuyển dụng.

- Thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại nơi tiếp nhận đăng ký tham gia dự tuyển kèm theo các thành phần hồ sơ chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí dự tuyển, cụ thể:

+ Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (tin học, ngoại ngữ, ...), kết quả học tập toàn khóa theo yêu cầu của vị trí dự tuyển được chứng thực hoặc đối chiếu bản chính theo quy định. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và đã được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tính pháp lý của văn bằng;

+ Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu thường trú/ tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe có kết luận đủ sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe;

+ Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực hoặc đối chiếu bản chính theo đúng quy định.

* Lưu ý: Đối với thí sinh là viên chức có quá trình công tác trước khi tham gia dự tuyển đúng với chức danh và văn bằng chuyên môn đăng ký dự tuyển, có tham gia đóng BHXH nộp bổ sung hồ sơ chứng minh quá trình công tác. Nếu trúng tuyển sẽ được xem xét bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tương ứng với quá trình công tác (miễn thực hiện chế độ tập sự) theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

2. Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thông báo danh sách

- Sau khi hết thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng tổ chức kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thông báo thí sinh đủ điều kiện tham gia dự tuyển Vòng 2.

- Thời gian thông báo triệu tập thí sinh tham dự kiểm tra sát hạch Vòng 2 chậm nhất là 05 ngày sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người tham gia dự tuyển Vòng 1.

- Thời gian tổ chức kiểm tra sát hạch Vòng 2 chậm nhất là 15 ngày sau ngày có thông báo triệu tập thí sinh tham dự Vòng 2.

- Thời gian thông báo kết quả xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển chậm nhất là 10 ngày sau ngày kết thúc việc kiểm tra sát hạch Vòng 2.

3. Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức

Tại Phòng Giáo dục và Đào tạo (Số 70A, đường Thoại Ngọc Hầu, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú).

* Lưu ý:

- Trong thời gian đăng ký dự tuyển, thí sinh thường xuyên theo dõi thông tin trên trang thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Phú để tham gia dự tuyển theo quy định.

- Thí sinh mang theo chứng minh nhân dân và hồ sơ bản chính liên quan trong suốt quá trình tham gia dự tuyển.

- Trong trường hợp số lượng người tham gia tuyển dụng có kết quả trúng tuyển (theo kết quả sơ tuyển của Hội đồng) chưa đạt được chỉ tiêu tuyển dụng theo kế hoạch, Hội đồng tuyển dụng viên chức sẽ căn cứ tình hình thực tế để có cơ sở tuyển dụng bổ sung các đợt tiếp theo trong năm học 2019 - 2020.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phòng Giáo dục và Đào tạo

- Niêm yết và Thông báo công khai Kế hoạch tuyển dụng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú và Phòng Giáo dục và Đào tạo, đăng tải thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin truyền thông theo quy định tại Điều 12, Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 ban hành Quy định về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

- Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

- Phối hợp Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân quận Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc quận Tân Phú năm học 2019 - 2020.

2. Phòng Nội vụ

- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc quận Tân Phú năm học 2019 - 2020.

- Thẩm định kết quả tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2019 - 2020.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2019 - 2020 sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng tuyển dụng.

3. Hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, Trường Chuyên biệt Bình Minh

- Niêm yết công khai thông báo tuyển dụng tại đơn vị.

- Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng theo phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.

- Xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển viên chức trước khi ký hợp đồng làm việc.

4. Hội đồng tuyển dụng viên chức

- Tổng hợp, niêm yết danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển.

- Thành lập các Ban giúp việc (Ban kiểm phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra, sát hạch).

- Tổ chức kiểm tra, sát hạch.

- Thông báo kết quả xét tuyển.

- Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận Tân Phú (thông qua Phòng Nội vụ) phê duyệt kết quả và thông báo kết quả tuyển dụng cho người dự tuyển theo quy định.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển theo quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quận Tân Phú năm học 2019 - 2020, đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Sở Nội vụ/TP;
- TTQU;
- TTHĐND/Q;
- UBND/Q (CT, PCT/VX);
- VP.HĐND-UBND/Q (CVP, THNC-VX-2b);
- P.GDĐT (02b);
- PNV (03b);
- Các trường MN, TH, THCS và CBBM (44);
- Trang thông tin điện tử quận;
- Lưu: VT, PNV.
(Đính kèm phụ
lục)

CHỦ TỊCH




Hứa Thị Hồng Đang

 

PHỤ LỤC 1

MÔ TẢ CÔNG VIỆC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA VIÊN CHỨC TUYỂN DỤNG NĂM HỌC 2019 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

I. VỊ TRÍ GIÁO VIÊN

1. Giáo viên mầm non

Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, cụ thể:

- Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đánh giá và quản lý trẻ em; chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.

- Rèn luyện sức khỏe; học tập văn hóa; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.

2. Giáo viên tiểu học

Giáo viên tiểu học dạy nhiều môn và giáo viên tiểu học dạy bộ môn làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, cụ thể:

- Giảng dạy, giáo dục học sinh theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học cấp tiểu học.

- Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp tiểu học.

- Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học.

- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới tổ chức lớp học, tổ chức hoạt động dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh.

- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tham gia các hoạt động chuyên môn; tham gia phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ.

- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức, đoàn thể liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục, tham gia tư vấn tâm lí học sinh tiểu học.

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi cho học sinh tiểu học.

- Chấp hành sự phân công, kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

3. Giáo viên trung học cơ sở

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cụ thể:

- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở.

- Tham gia phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học cơ sở.

- Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh và làm đô dùng, thiết bị dạy học cấp trung học cơ sở.

- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh trung học cơ sở.

- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức; nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tham gia các hoạt động chuyên môn.

- Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh trung học cơ sở.

- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh trung học cơ sở.

- Tổ chức cho học sinh trung học cơ sở tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

4. Giáo viên Tổng phụ trách Đội

Giáo viên Tổng phụ trách Đội là người thực hiện nhiệm vụ sau:

- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên ở mỗi cấp học theo quy định tại Điều lệ trường học hiện hành.

- Tham mưu cho hiệu trưởng các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ công tác Đội và phong trào thiếu nhi trong phạm vi nhà trường.

- Lập kế hoạch, tổ chức, quản lý các chương trình hoạt động cho đội viên, học sinh trong nhà trường theo kế hoạch của ngành Giáo dục, chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi của Hội đồng Đội các cấp.

- Xây dựng hệ thống tổ chức cơ sở Đội trong nhà trường theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; bồi dưỡng đội ngũ phụ trách chi đội, ban chỉ huy Đội các cấp.

- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi, hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Học tập, rèn luyện và tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, công tác Đội và phong trào thiếu nhi do ngành Giáo dục, Hội đồng Đội các cấp tổ chức để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.

- Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi, các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

5. Giáo viên kiêm công tác Phổ cập giáo dục

Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo chức năng, nhiệm vụ, cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch và đưa ra các giải pháp để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ, học sinh ra lớp đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị.

- Thường xuyên tổ chức rà soát tất cả học sinh, trẻ trong độ tuổi phổ cập tại các xã đạt chuẩn phổ cập nhưng chưa vững chắc, xây dựng kế hoạch để từng bước củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập.

- Tổ chức các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập cộng đong; rà soát, sắp xếp các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình phù hợp để đảm bảo tỷ lệ học sinh 11 tuổi được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước đối với học sinh; chú trọng phát triển các loại hình trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục ở những nơi có điều kiện nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi và đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ theo mục tiêu đề ra.

II. VỊ TRÍ NHÂN VIÊN

1. Nhân viên Văn thư

Nhân viên văn thư là người có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động văn thư tại đơn vị hoặc thực hiện các nhiệm vụ văn thư có yêu cầu cao về bảo mật, cụ thể:

- Tham gia phục vụ việc triển khai, thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về công tác văn thư.

- Tham gia phục vụ việc triển khai kế hoạch, phương án nghiệp vụ công tác văn thư trên cơ sở các quy định của pháp luật về văn thư.

- Thực hiện các văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác văn thư tại cơ quan.

- Thực hiện quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu, tổ chức việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác, đúng yêu cầu của nghiệp vụ công tác văn thư.

- Trực tiếp thực hiện các công việc khác được cấp trên giao.

- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Nắm được đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật và những quy định của Nhà nước về công tác văn thư, bảo vệ bí mật Nhà nước.

+ Nắm được các kiến thức cơ bản của công tác văn thư.

+ Thực hiện tốt các công việc của công tác văn thư.

+ Sử dụng được các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.

+ Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.

2. Nhân viên Thư viện

Thực hiện một hoặc một số quy trình trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cụ thể:

- Xử lý kỹ thuật, hình thức của tài liệu.

- Phân loại tài liệu, sắp xếp tài liệu trong các kho, gia cố, đóng bìa tài liệu.

- Sắp xếp danh mục tài liệu trong hệ thống tra cứu mục lục truyền thống.

- Tham gia vào một số quy trình trong quá trình kiểm kê, thanh lọc, triển lãm tài liệu theo phân công.

- Bổ sung, phát triển kho sách và các nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu cho thầy, cô giáo và học sinh trong nhà trường.

- Cấp thẻ thư viện, giới thiệu, hướng dẫn về nội quy của thư viện.

- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc sử dụng hiệu quả các nguồn thông tin, tài liệu có trong thư viện.

- Vận hành các thiết bị thư viện chuyên dùng thông thường, tổ chức bảo quản, kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và các tài sản khác của thư viện.

- Tiến hành thanh lý các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước và của trường.

- Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.

3. Nhân viên Thiết bị

- Trực tiếp tiếp nhận, quản lý hồ sơ về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học (lập hồ sơ theo dõi, thống kê, báo cáo (định kỳ, đột xuất) số lượng các thiết bị đồ dùng dạy học, tổ chức cấp phát, ... liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, theo đúng quy định);

- Lập kế hoạch quản lý, kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường. Bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học theo yêu cầu của giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy học và tham gia một số công tác khác khi được phân công, giao trách nhiệm.

- Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.

4. Nhân viên Thủ quỹ

Nhân viên Thủ quỹ là người có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động quản lý quỹ tài chính, cụ thể:

- Quản lý các loại quỹ của đơn vị, có sổ theo dõi quản lý, đảm bảo chính xác, minh bạch, rõ ràng, khoa học và đúng quy định quản lý tài chính;

- Chịu trách nhiệm thu và chi theo phiếu ủy nhiệm chi đảm bảo đúng quy định về tài chính, pháp luật (có chữ ký của Hiệu trưởng và Kế toán);

- Đình kỳ kiểm tra, đối chiếu sổ sách, hóa đơn, chứng từ..., báo cáo kịp thời với Hiệu trưởng và cấp trên (khi cần thiết);

- Thực hiện kế hoạch thu, chi, tổ chức luân chuyển, lưu trữ, bảo quản, bảo mật chứng từ, tài liệu đúng quy định.

- Trực tiếp thực hiện các công việc khác được cấp trên giao.

5. Nhân viên Hỗ trợ giáo dục khuyết tật

Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo yêu cầu và quy định của đơn vị.

- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho người khuyết tật.

- Hỗ trợ người khuyết tật học tập và rèn luyện kĩ năng đặc thù, kĩ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu của người khuyết tật.

- Hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục người khuyết tật.

- Tham gia huy động người khuyết tật đến trường học tập.

- Hỗ trợ, tư vấn cho gia đình người khuyết tật và cộng đồng về kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục người khuyết tật.

- Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.

6. Nhân viên Công nghệ thông tin

Nhân viên Công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Trực tiếp tham gia duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các mạng thông tin, mạng máy tính của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao.

- Vận hành các hệ thống mạng; theo dõi, phát hiện các lỗi; theo dõi các tần suất truy cập thông qua các chương trình chuyên dụng; khắc phục các sự cố đơn giản.

- Phụ trách thống kê các số liệu liên quan học sinh, trình độ đội ngũ;

- Quản lý phần mềm và Hướng dẫn đội ngũ thực hiện các phần mềm phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường (xây dựng thời khoá biểu, nhập điểm, sổ liên lạc điện tử, Emis, ePMIS, Cisco AnyConnect Secure Mobility Client (VPN),..)

- Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công./.

 

PHỤ LỤC 2

CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ VÀ TIN HỌC
(Kèm theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

1. Đối với trình độ Ngoại ngữ:

- Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định chương trình Giáo dục thường xuyên về Tiếng Anh thực hành;

- Căn cứ theo quy định của Cambridge từ tháng 11 năm 2011;

- Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Căn cứ công văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phúc đáp Công văn số 4453/BNV-CCVC;

Việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ thực hiện như sau:

Khung NLNN 6 bậc VN

(TT 01/2014/ TT-BGDĐT)

Bng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ tương đương (Tiếng Anh)

CC Tiếng Anh theo QĐ 177

CC Tiếng Anh theo QĐ 66

IELTS

GE

BEC

BULATS

TOEFL

TOEIC

PBT

CBT

IBT

Bậc 1

Trình độ A

A1

 

 

 

 

 

 

 

120

Bậc 2

Trình độ B

A2

 

Preliminary KET

 

20

 

 

40

225

Bậc 3

Trình độ C

B1

4-4.5

Preliminary PET

Business Preliminary

40

450

133

45

450

Bậc 4

 

B2

5-6

FCE

Business Vantage

60

500

173

61

600

Bậc 5

 

C1

6.5-7.5

CAE

Business Higher

75

 

 

90

850

Bậc 6

 

C2

8-9

CPE

 

90

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Khung NLNN 6 bậc

Bng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ tương đương (Ngoại ngữ khác)

Tiếng Nga

Tiếng Pháp

Tiếng Đức

Tiếng Trung

Tiếng Nhật

Tiếng Hàn

Bậc 1

TEU

DELF AI

A1

HSK cấp 1

JLPT N5

Topik I-L1

Bậc 2

TBU

DELF A2

A2

HSK cấp 2

Topik I-L2

Bậc 3

TRKI I

DELF B1

B1 ZD

HSK cấp 3

JLPT N4

Topik II-L3

Bậc 4

TRKI II

DELF B2

B2 test DaF level 4

HSK cấp 4

JLPT N3

Topik II-L4

Bậc 5

TRKI III

DALF C1

 

HSK cấp 5

JLPT N2

Topik II-L5

Bậc 6

TRKI IV

DALF C2

 

HSK cấp 6

JLPT N1

Topik II-L6

Riêng các Chứng chỉ tiếng Anh theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, căn cứ Công văn số 538/QLCL-QLVBCC ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin (viết tắt là công văn số 538/QLCL-QLVBCC), tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2019 chỉ công nhận Chứng chỉ được cấp từ 08 đơn vị sau:

STT

TÊN ĐƠN VỊ

1

Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

2

Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng

3

Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Huế

4

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

5

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

6

Trường Đại học Hà Nội

7

Trường Đại học Thái Nguyên

8

Trường Đại học Cần Thơ

2. Đối với chứng chỉ Tin học:

- Căn cứ Công văn số 2819/BTTTT-CNTT ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công nhận bài thi tin học văn phòng quốc tế phù hợp yêu cầu của Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin quy định: “Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản”;

- Căn cứ Công văn số 6078/BGDĐT-GDTX ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường quản lý trong việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT theo Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định: “Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ dừng việc cấp phôi chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C từ ngày 15 tháng 12 năm 2016”.

- Vì vậy chứng chỉ tin học A, B, C được cấp trước ngày 15 tháng 12 năm 2016 thì được công nhận là tương đương với chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản.

- Căn cứ công văn số 538/QLCL-QLVBCC tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2019 chỉ công nhận chứng chỉ ứng dụng CNTT được cấp từ 176 đơn vị sau:

STT

TÊN ĐƠN VỊ

1

Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội

2

Viện Quốc tế Pháp ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

3

Viện Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội

4

Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

5

Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

6

Trường Đại học Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

7

Trung tâm Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên

8

Trường Đại học Công nghệ thông tin truyền thông - Đại học Thái Nguyên

9

Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên

10

Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên

11

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

12

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

13

Trung tâm Phát triển phần mềm - Đại học Đà Nẵng

14

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng

15

Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế

16

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

17

Trường Đại học Trà Vinh

18

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

19

Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội

20

Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

21

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

22

Trường Đại học Công nghệ Quản lý Hữu nghị

23

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

24

Viện Đại học Mở Hà Nội

25

Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang

26

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

27

Trường Đại học Cần Thơ

28

Trường Đại học Vinh

29

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

30

Trường Đại học Tôn Đức Thắng

31

Trường Đại học Hòa Bình

32

Trường Đại học Lạc Hồng

33

Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

34

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

35

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

36

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

37

Trường Đại học Tiền Giang

38

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An

39

Trường Đại học Tây Bắc

40

Trường Đại học Nội vụ

41

Trường Đại học Tây Nguyên

42

Trường Đại học Xây dựng Miền Tây

43

Trường Đại học Nha Trang

44

Học viện An ninh nhân dân

45

Học viện Cảnh sát nhân dân

46

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

47

Trường Đại học An Giang

48

Trường Đại học Thủ Dầu Một

49

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

50

Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh

51

Trường Đại học Thái Bình

52

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung

53

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

54

Trường Đại học Nam Cần Thơ

55

Trường Đại học Hoa Lư

56

Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông

57

Trường Đại học Hùng Vương

58

Trường Đại học Phan Thiết

59

Trường Đại học Trưng Vương

60

Trường Đại học Hà Tĩnh

61

Trường Đại học Thành Đông

62

Trường Đại học Tài chính Marketing

63

Trường Đại học Thái Bình Dương

64

Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ

65

Trường Đại học Sài Gòn

66

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

67

Cục Tin học hóa (Bộ Thông tin và Truyền thông)

68

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

69

Trường Đại học Bạc Liêu

70

Trường Đại học Lâm nghiệp (Phân hiệu Đồng Nai)

71

Trường Đại học Đông Đô

72

Trường Đại học Kiên Giang

73

Trường Đại học Phạm Văn Đồng

74

Trường Đại học An ninh nhân dân

75

Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

76

Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân

77

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long

78

Trường Đại học Thủy lợi

79

Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

80

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

81

Trường Đại học Duy Tân

82

Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải

83

Trường Đại học Tân Trào

84

Trường Đại học Buôn Ma Thuột

85

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An

86

Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh

87

Trường Đại học Phú Yên

88

Trường Đại học Tây Đô

89

Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

90

Trường Đại học Quy Nhơn

91

Trường Đại học Trần Đại Nghĩa

92

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

93

Học viện Quản lý Giáo dục

94

Trường Đại học Thông tin liên lạc

95

Trường Đại học Nông lâm Huế

96

Trường Đại học Lao động xã hội (cơ sở 2)

97

Trường Đại học Cửu Long

98

Học viện Báo chí và Tuyên truyền

99

Trường Đại học Đại Nam

100

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

101

Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng

102

Trường Đại học Đồng Nai

103

Trường Đại học Thương mại

104

Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì

105

Trường Đại học Công nghiệp Vinh

106

Trường Đại học Công đoàn

107

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

108

Trường Đại học Khánh Hòa

109

Học viện Ngân hàng

110

Trường Đại học Lâm nghiệp

111

Trường Đại học Hạ Long

112

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

113

Trường Đại học Đồng Tháp

114

Học viện Tài chính

115

Trường Đại học Y Dược Thái Bình

116

Trường Đại học Đà Lạt

117

Học viện Kĩ thuật Quân sự

118

Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà

119

Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

120

Trường Đại học Văn hóa, thể thao và du lịch Thanh Hóa

121

Học viện Bưu chính viễn thông cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh

122

Trường Đại học Văn Hiến

123

Trường Đại học Hải Phòng

124

Trường Đại học Bình Dương

125

Trường Đại học Kinh tế tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

126

Trường Đại học Luật Hà Nội

127

Trường Đại học Hồng Đức

128

Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

129

Trường Đại học Nguyễn Trãi

130

Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên

131

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị

132

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình

133

Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương

134

Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình

135

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long

136

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội

137

Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang

138

Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh

139

Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Thuận

140

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước

141

Sở Giáo dục và Đào tạo Bà Rịa - Vũng Tàu

142

Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên

143

Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ

144

Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau

145

Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu

146

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định

147

Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ

148

Sỏ Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang

149

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi

150

Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái

151

Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn

152

Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên

153

Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế

154

Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai

155

Sả Giáo dục và Đào tạo Nghệ An

156

Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng

157

Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Nông

158

Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh

159

Sở Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình

160

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

161

Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng

162

Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang

163

Sở Giáo dục và Đào tạo Long An

164

Sở Giáo dục và Đào tạo ĐakLak

165

Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang

166

Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp

167

Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum

168

Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình

169

Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai

170

Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên

171

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương

172

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh

173

Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng

174

Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La

175

Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa

176

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam