- 1 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 157/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt Kế hoạch) gồm những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp (GDNN) nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế trong từng giai đoạn. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo nghề, tăng cường hợp tác đào tạo giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu tư vào hoạt động GDNN.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025:
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chất lượng đào tạo nghề của một số trường tiếp cận trình độ quốc tế, khu vực Asean, quốc gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 55-58%.
- Phấn đấu thu hút từ 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 25% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho trên 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt trên 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt trên 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt trên 80%.
- Ít nhất trên 40% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trên 60% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; 80% nhà giáo giảng dạy ngành nghề chuyển giao từ các chương trình đào tạo quốc tế đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ theo quy định; 80% nhà giáo giảng dạy chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc tương đương; khoảng 80% cán bộ quản lý GDNN được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh: có 03-04 trường chất lượng cao và có năng lực đào tạo tương đương. Trong đó, có 03 trường cao đẳng được công nhận trường chất lượng cao; 01 trường cao đẳng đạt các tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị theo tiêu chí trường chất lượng cao.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia và các nước đang phát triển; tích cực tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; một số trường tiếp cận trình độ các nước Asean-4, có một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 63-65%.
- Thu hút trên 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 35% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho trên 45% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp trên 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp trên 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt trên 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- 100% nhà giáo đạt chuẩn; 100% nhà giáo giảng dạy ngành nghề chuyển giao từ các chương trình đào tạo quốc tế đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ theo quy định; 100% nhà giáo giảng dạy chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc tương đương; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu trên 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu có 02 trường cao đẳng chất lượng cao.
c) Tầm nhìn đến năm 2045:
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp của miền Trung và cả nước và khu vực Asean, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy khóa XVI về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/11/2021 của Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn 2022-2025; ban hành khung giá dịch vụ đào tạo các ngành, nghề trình độ trung cấp, cao đẳng.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề tham gia trong lĩnh vực GDNN; thu hút người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo nghề các cấp trình độ trong GDNN.
d) Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diện việc sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng triển khai Đề án sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; tổ chức xếp hạng cơ sở đào tạo theo chỉ số cạnh tranh, đồng thời công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng GDNN đối với các cơ sở GDNN.
đ) Đẩy mạnh cơ chế tự chủ về kinh phí hoạt động và tổ chức bộ máy trong cơ sở GDNN công lập; khuyến khích phát triển cơ sở GDNN tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở GDNN trong doanh nghiệp, tư nhân tham gia đầu tư vào hoạt động GDNN, mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc.
e) Tiếp tục rà soát, ban hành chỉ thị, cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào GDNN và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên, tăng cường công tác đào tạo nghề hiệu quả sau phân luồng.
g) Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và văn hóa du lịch, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động của tỉnh kết hợp với điều tra định kỳ, rà soát, cập nhật về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người học nghề đã tốt nghiệp để phục vụ quản lý và đào tạo.
h) Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa nhà nước-nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo và cung ứng nhân lực; gắn kết giữa cơ sở GDNN và trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ người học tìm việc sau khi tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
i) Xây dựng các mô hình gắn kết GDNN với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
k) Hoàn thiện các chính sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động GDNN và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề trong doanh nghiệp.
2. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị đào tạo nghề
a) Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh về GDNN và các cơ sở GDNN. Kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia để khai thác và sử dụng.
b) Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong GDNN. Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển mạnh các nền tảng số.
c) Xây dựng kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn tỉnh và liên kết với quốc gia, các nước khu vực và quốc tế. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
d) Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở GDNN đạt tiêu chuẩn cơ sở thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; đầu tư thiết bị đào tạo của các cơ sở GDNN phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo, cụ thể:
- Tập trung đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao sau khi có kết quả sắp xếp các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh theo hướng đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả, hướng đến đạt các tiêu chí trường chất lượng cao để hiện thực hóa Đề án Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025.
- Đầu tư nâng cấp nhà xưởng, phòng học, mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, Asean và quốc tế cho các trường cao đẳng, trường trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh đồng bộ đảm bảo đào tạo có chất lượng, chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại để đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Xây dựng và vận hành trung tâm xét nghiệm cận lâm sàng y khoa để gắn kết hoạt động thực hành với hoạt động dịch vụ, góp phần thực hiện thành công đề án xây dựng Phòng khám đa khoa vào năm 2025; xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm thực hành mô phỏng lâm sàng ngành Điều dưỡng, nâng cao năng lực khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt và dự phòng bệnh Răng miệng cộng đồng và Trung tâm thực hành chăm sóc sức khỏe người cao tuổi để tạo điều kiện cho sinh viên ngành Điều dưỡng tiếp cận với công nghệ tiên tiến. Đưa Trường Cao đẳng Y tế Huế trở thành một trong 20 trường cao đẳng đào tạo y tế chất lượng cao có thương hiệu tốt nhất cả nước.
- Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm trong một số cơ sở GDNN; phát triển ngành nghề đào tạo cho người khuyết tật tại các cơ sở GDNN chuyên biệt; ngành nghề đào tạo nhân lực phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, ngành nghề đào tạo nhân lực phục vụ công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Huế giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 và các năm tiếp theo.
- Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu số về GDNN của tỉnh đảm bảo cho việc khai thác hiệu quả về đầu tư, phát triển GDNN, tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu cầu doanh nghiệp trong giai đoạn mới.
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương và ưu tiên bố trí ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện cho lĩnh vực GDNN. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư: Huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp GDNN, nguồn hỗ trợ, tài trợ từ đối tác quốc tế, doanh nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị tại các cơ sở GDNN đảm bảo 100% thiết bị đào tạo đạt chuẩn theo quy định.
a) Tăng cường nghiên cứu khoa học GDNN theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học lĩnh vực GDNN.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về GDNN. Hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở GDNN chất lượng cao.
c) Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở GDNN và hệ sinh thái khởi nghiệp GDNN.
d) Tăng cường hợp tác giữa các trường cao đẳng, trường trung cấp trên địa bàn với các trường đại học, trường cao đẳng chất lượng cao trong nước để tổ chức tuyển sinh, đào tạo các ngành, nghề, trình độ đào tạo theo nhu cầu xã hội; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề của các nước phát triển về tiếp nhận các chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế; nhân rộng đào tạo các chương trình chuẩn quốc tế được chuyển giao từ Cộng Hòa Liên bang Đức, Úc cho tất cả các trường cao đẳng, trường trung cấp đủ năng lực trên địa bàn tỉnh.
đ) Ban hành chương trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề mới; hiệu chỉnh, nâng cấp chương trình, giáo trình các ngành nghề đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; xây dựng mới và cập nhật các chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Hoàn thiện các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, Asean, quốc tế; áp dụng đầu ra về ngoại ngữ theo bậc 2-3 đối với người học tốt nghiệp trung cấp, tốt nghiệp cao đẳng.
4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong GDNN.
a) Phát triển và chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của doanh nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy mới cho đội ngũ nhà giáo; triển khai mô hình đào tạo nhà giáo đạt chuẩn giảng dạy chương trình đào tạo quốc tế được chuyển giao từ nước ngoài; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ Asean, quốc tế tại các nước có hệ thống GDNN phát triển.
c) Xây dựng cơ chế chính sách và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo, thu hút đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề, nhà giáo giỏi, kỹ sư, bác sĩ đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của GDNN hoặc vào làm việc tại các cơ sở GDNN hoặc vừa tham gia lao động sản xuất tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ vừa tham gia giảng dạy trong GDNN.
5. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của GDNN
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về công tác GDNN; huy động sự tham gia của doanh nghiệp và toàn xã hội tham gia công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
b) Xây dựng chương trình truyền thông và hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý GDNN, cơ sở dữ liệu thống kê thành tựu, kết quả, chia sẻ thành công người học đã tốt nghiệp các trình độ GDNN, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong GDNN.
c) Xây dựng, phát triển đội ngũ cộng tác viên truyền thông từ cơ sở GDNN đến các cấp quản lý ở địa phương, các doanh nghiệp và mở rộng ra các đối tượng ngoài hệ thống GDNN nhằm đảm bảo truyền tải đầy đủ, kịp thời hoạt động, thông tin, hình ảnh của GDNN tới toàn xã hội. Thường xuyên nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở GDNN.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động GDNN và phát triển kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh nhằm khen thưởng và động viên kịp thời.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch từ ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành Kế hoạch nhiệm vụ 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về GDNN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức bồi dưỡng đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN của các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các cơ chế liên quan chế độ, chính sách như: chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành; phụ cấp giảng dạy thực hành các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp ưu đãi, trách nhiệm công việc đối với nhà giáo giảng dạy cho người khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban hành chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau THCS và THPT vào học các trình độ GDNN.
b) Chỉ đạo các trường THCS, THPT phối hợp với các cơ sở GDNN tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp phân luồng học sinh; có lộ trình tuyển sinh vào lớp 10 THPT hàng năm đảm bảo tỷ lệ phân luồng theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Chính phủ và Quyết định 1882/QĐ-UBND ngày 24/8/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025.
4. Sở Y tế:
- Triển khai các giải pháp nhằm tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế toàn tỉnh bằng nhiều hình thức; chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề khám, chữa bệnh và đào tạo, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị hiện đại cho đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng, nha sỹ,... tại tuyến y tế cơ sở, các Trung tâm y tế, bệnh viện khu vực với chương trình đào tạo và thời gian phù hợp; Tăng cường chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đào tạo liên tục, tăng cường kỹ năng thực hành các chuyên khoa, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở;
- Nghiên cứu có các giải pháp hỗ trợ về chuyên môn và xây dựng các chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ y, bác sỹ các tuyến, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì cân đối, tham mưu bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan huy động và cân đối nguồn lực từ các chương trình, dự án khác đầu tư cho phát triển GDNN.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan tham mưu phương án kinh phí thực hiện Kế hoạch và bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện GDNN cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với GDNN.
b) Thẩm định, đề xuất UBND tỉnh ưu tiên phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo khởi nghiệp trong lĩnh vực GDNN.
9. Sở Thông tin và Truyền thông :
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về GDNN. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương xây dựng các chương trình tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh - truyền hình cấp huyện và cấp xã.
b) Phối hợp hỗ trợ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong tương tác với người dân thông qua kênh phản ánh hiện trường của ứng dụng Hue-S và truyền thông các nội dung liên quan đến chiến lược phát triển GDNN của tỉnh trên các nền tảng mạng xã hội (zalo, facebook, Hue-S..).
10. Ban Dân tộc: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, kết quả, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp và việc làm sau đào tạo đối với người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở địa phương.
11. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
a) Xây dựng chuyên mục về việc làm, GDNN; thực hiện tuyên truyền về GDNN và phát triển nhân lực có kỹ năng nghề.
b) Tăng cường thời lượng phát sóng, tăng số lượng, chất lượng tin, bài, phóng sự, chương trình phản ánh về hoạt động GDNN, tuyên truyền về GDNN đến tận người dân.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ tại Kế hoạch Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để nhân dân nhận thức rõ việc tham gia GDNN là rất cần thiết, góp phần nâng cao nguồn nhân lực, chất lượng và hiệu quả của đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
12. Đề nghị Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Chủ động phối hợp và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021- 2030; thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của GDNN, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
13. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ 05 năm và hàng năm để phát triển GDNN thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và định hướng phát triển GDNN của tỉnh.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí ngân sách cấp huyện cho lĩnh vực GDNN, trong đó tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và kinh phí hỗ trợ cho đào tạo nghề.
c) Quan tâm bố trí, sắp xếp đủ số lượng giáo viên cho Trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện để thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và triển khai học chương trình văn hóa trung học phổ thông kết hợp với học trình độ trung cấp, đào tạo cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
d) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh đạt chỉ tiêu được quy định tại Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 1882/QĐ-UBND ngày 24/8/2018 của UBND tỉnh.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động GDNN; đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
1. Căn cứ các nội dung nêu tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện trước ngày 25/4/2022;
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 25/11 hàng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11 hàng năm.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2022 về giải quyết việc làm cho người lao động và phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 2 Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 3 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 63-NQ/TU về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045
- 8 Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang