- 1 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Thông tư 37/2013/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia kèm theo Thông tư 56/2011/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 41/2012/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 226-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi đối với học sinh Trường Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Tuyên Quang và học sinh tham gia đội tuyển của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9 Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10 Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ cho học sinh trường trung học phổ thông trường chuyên và mức thưởng, hỗ trợ cho bồi dưỡng học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế của tỉnh Nam Định
- 11 Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 về phát động và triển khai chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ các thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009; số 37/2013/TT-BGDĐT ngày 27/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19/11/2012; số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 về Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025; Thông báo số 148-TB/TU ngày 16/4/2021 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về việc thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Sở Giáo dục và Đào tạo; Kết luận số 207-KL/TU ngày 19/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giao việc đột phá, đổi mới năm 2021 và giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 05/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kết luận số 226-KL/TU ngày 10/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 13/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng học sinh giỏi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; tăng số lượng, chất lượng giải của các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia; phấn đấu có học sinh tham gia thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng và chất lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 (theo cơ cấu xếp giải của 09 môn dự thi: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Tiếng Anh): đối với học sinh lớp 9 THCS có 46 giải Nhất, 1.685 giải nhì, 319 giải Ba, 745 giải Khuyến khích; học sinh lớp 11 THPT có 51 giải Nhất, 234 giải nhì, 581 giải Ba, 851 giải Khuyến khích; học sinh lớp 12 THPT có 66 giải Nhất, 249 giải nhì, 669 giải Ba, 686 giải Khuyến khích (chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo).
- Số lượng và chất lượng học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia giai đoạn 2021-2025 (theo cơ cấu 09 môn dự thi: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Tiếng Anh): Phấn đấu có 04 giải Nhất, 28 giải nhì, 55 giải Ba, 58 giải Khuyến khích; có ít nhất 01 học sinh (thuộc 05 môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học) tham gia thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế (chi tiết tại Phụ lục số 04 kèm theo).
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp
Tăng cường vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, tổ chức đoàn thể nhằm tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục. Đưa chỉ tiêu về nâng cao chất lượng học sinh giỏi vào kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện; ban hành các văn bản chỉ đạo, giao trách nhiệm cụ thể cho cấp ủy đảng và lãnh đạo các cơ sở giáo dục, các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn về công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng học sinh giỏi.
Tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện phân cấp quản lý trong giáo dục, tăng cường thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nêu cao vai trò, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hiệu trưởng trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường nói chung, công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng học sinh giỏi nói riêng.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, hành động và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của việc đổi mới giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông mới và nhiệm vụ nâng cao chất lượng học sinh giỏi các cấp. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội đối với công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng học sinh giỏi.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về yêu cầu đổi mới giáo dục cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, đòi hỏi trong tình hình mới; nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đại trà, chương trình giáo dục phổ thông và chất lượng giáo dục mũi nhọn là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường xuyên, là sứ mệnh của mỗi đơn vị, mỗi nhà trường, góp phần tạo nên uy tín, thương hiệu của địa phương và các nhà trường.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục; thực hiện thi tuyển chức danh hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đối với các trường để lựa chọn, bổ nhiệm lãnh đạo quản lý có đức, có tài, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong tình hình mới. Thực hiện “đặt hàng”, “giao nhiệm vụ” cho trưởng phòng, phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, thành phố; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học, tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, việc thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy, học của nhà trường.
Hằng năm, ngành giáo dục và đào tạo, từng đơn vị trực thuộc, các trường và mỗi cán bộ quản lý, giáo viên phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao để thực hiện các mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục đã đề ra, lấy kết quả thực hiện làm căn cứ đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị, nhà trường và cán bộ quản lý, giáo viên hằng năm và là căn cứ luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ quản lý.
Thực hiện chính sách ưu tiên trong việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, năng lực chuyên môn giỏi, có nhiều kinh nghiệm và nhiệt huyết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi từ các trường THCS, THPT trên toàn tỉnh về công tác tại các trường THCS trọng điểm, trường THPT Chuyên. Tăng cường tổ chức các hội thảo khoa học, hội thảo chuyên đề giữa các trường THCS trọng điểm, trường THPT Chuyên với các trường THCS, THPT trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên các nhà trường được trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các cấp học làm nòng cốt trong triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông mới và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tổ chức cho đội ngũ cốt cán tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và cập nhật những kiến thức mới trong lĩnh vực khoa học giáo dục, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên và môn Toán; tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu các tài liệu, giáo trình nước ngoài, các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học của các học giả trong nước và quốc tế; thực hiện bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong quản lý và sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm thực hành các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học và các trang thiết bị dạy học hiện đại khác.
4. Đổi mới công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh giỏi
Triển khai xây dựng, ban hành cấu trúc chương trình, nội dung tài liệu bồi dưỡng và khung ma trận đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh từ lớp 8 đến lớp 12, đảm bảo tính liên thông trong công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng học sinh giỏi từ cấp THCS đến THPT.
Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh; hướng dẫn học sinh phát huy tối đa năng lực tự học, tự nghiên cứu trong quá trình học tập; đẩy mạnh công tác định hướng và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học nhằm phát huy khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường; tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú trong học tập; chú trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và văn hóa thế giới cho học sinh.
Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; chú trọng đánh giá thường xuyên qua các hoạt động trên lớp, qua kết quả thực hiện dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu khoa học kĩ thuật, bài thực hành, thí nghiệm,... kết hợp sự đánh giá của giáo viên đối với học sinh, học sinh đối với học sinh và cả phụ huynh đối với học sinh, … Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong thi và kiểm tra; kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và thực hành; tăng cường ra các câu hỏi mở đối với các môn khoa học xã hội để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng các giờ dạy chính khóa từ khâu chuẩn bị bài soạn, chuẩn bị các đồ dùng, thiết bị, thí nghiệm phục vụ cho bài dạy của giáo viên; qua các giờ dạy chính khóa giáo viên có thể tư vấn, lựa chọn, bồi dưỡng học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi theo đúng năng lực, sở trường của mình; xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh, đảm bảo học sinh nắm vững kiến thức cơ bản trước khi được ôn luyện các kiến thức chuyên sâu theo từng chuyên đề. Bố trí thời gian ôn luyện liên tục nhưng không gây quá tải cho học sinh; thường xuyên kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh, từ đó có những điều chỉnh về cách dạy, cách học cho phù hợp và hiệu quả.
Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng nghiên cứu bài học bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến giữa trường THPT Chuyên, các trường THCS trọng điểm với các trường trung học trên địa bàn toàn tỉnh để giúp các nhà trường lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình và đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi các cấp; hằng năm tổ chức cho đội ngũ giáo viên cốt cán trường THPT Chuyên thực hiện bồi dưỡng một số chuyên đề nâng cao cho đội tuyển học sinh giỏi các huyện, thành phố.
Tổ chức cho đội tuyển học sinh giỏi quốc gia tham gia các lớp bồi dưỡng do các giáo sư, tiến sĩ, giảng viên trường Đại học và giáo viên giỏi của một số trường trung học chất lượng cao giảng dạy; khuyến khích đội tuyển học sinh giỏi các cấp tham gia các kỳ thi, cuộc thi, sân chơi trí tuệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm tổ chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mỗi huyện, thành phố lựa chọn xây dựng được ít nhất 01 trường THCS trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi cho các huyện, thành phố và tạo nguồn học sinh giỏi chất lượng cao cho đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Các trường THCS trọng điểm cần đáp ứng được các yêu cầu về cơ sở vật chất theo quy định trường đạt chuẩn quốc gia; đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn về trình độ đào tạo, năng động, sáng tạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục một cách hiệu quả; đảm bảo đủ tỷ lệ và cơ cấu giáo viên/lớp để thực hiện dạy chương trình chính khóa, đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn giỏi, tâm huyết, trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Các trường trọng điểm luôn đảm bảo là đơn vị dẫn đầu của mỗi huyện, thành phố về chất lượng giáo dục nói chung và tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện, học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh nói riêng.
Đầu tư kinh phí xây mới Trường THPT Chuyên đạt chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; mở rộng quy mô tuyển sinh của Trường THPT Chuyên để góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo bền vững giáo dục mũi nhọn; xây dựng trường THPT Chuyên luôn đảm bảo là đơn vị dẫn đầu khối các trường THPT về chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng học sinh giỏi quốc gia và có học sinh tham gia thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế; từng bước thực hiện dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng nước ngoài.
6. Đổi mới công tác tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi và công tác tuyển sinh đầu cấp
Đổi mới tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ở tất cả các khâu như: ra đề, coi, chấm thi, hình thức tổ chức thi theo hướng liên thông đáp ứng kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế đảm bảo khoa học, an toàn, chất lượng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
Đổi mới công tác tuyển sinh đầu cấp từ quy mô, đối tượng, vùng tuyển, chỉ tiêu, phương thức tuyển sinh; thực hiện chế độ tuyển thẳng, ưu tiên, khuyến khích đối với học sinh cấp THCS đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, (cụ thể: đối với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT Chuyên thực hiện chế độ tuyển thẳng với những học sinh đạt từ giải Nhì trở lên và cộng điểm khuyến khích đối với những học sinh đạt giải Ba; tuyển thẳng vào lớp 10 các trường THPT (trừ THPT Chuyên) đối với những học sinh đạt từ giải Khuyến khích trở lên); không giới hạn vùng tuyển sinh đối với các trường THCS trọng điểm và Trường THPT Chuyên.
7. Thực hiện tốt công tác phối hợp và xã hội hóa phát triển giáo dục và đào tạo
Thực hiện tốt việc phối hợp giữa nhà trường với chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội sở tại và gia đình trong việc chăm lo, giáo dục học sinh. Xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giáo dục và đào tạo đảm bảo thống nhất và đạt kết quả cao.
Chủ động thực hiện phối hợp với các trường đại học, học viện, trung tâm đào tạo và các trường trung học chất lượng cao trên địa bàn cả nước để mời các chuyên gia là giáo sư, tiến sĩ, các giảng viên, giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế tham gia bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cốt cán và đội tuyển học sinh giỏi quốc gia một số chuyên đề nâng cao tiếp cận các đề thi học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc hỗ trợ giáo viên và học sinh các đội tuyển học giỏi khi tham gia học tập, bồi dưỡng ở trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh phát huy vai trò của Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Ban đại diện cha mẹ học sinh, … để tổ chức, động viên các lực lượng xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế
Khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo trong nước, nước ngoài để nâng cao năng lực quản lý, phát triển các chương trình giáo dục và đào tạo; thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục phổ thông.
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước và hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục mũi nhọn nói riêng nhằm tranh thủ các nguồn lực và vận dụng có chọn lọc các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội lực của tỉnh; tăng cường các hoạt động tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo về giáo dục.
9. Đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong công tác bồi dưỡng, tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi đảm bảo hiệu quả, khả thi, phù hợp với điều kiện của tỉnh và đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng
Thực hiện tốt hơn nữa công tác chính trị, tư tưởng, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng những tấm gương, các điển hình tiên tiến xuất sắc, cán bộ quản lý, nhà giáo tiêu biểu trong ngành giáo dục nhằm khơi dậy nhiệt huyết, niềm tự hào về nghề nghiệp và ý thức, trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo. Công tác thi đua, khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, kịp thời, công khai, dân chủ trong bình xét và đề nghị các hình thức khen thưởng nhằm khích lệ, động viên những thành tích mà cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đã nỗ lực đạt được trong năm học và trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
Chủ trì, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện kế hoạch; phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng quy định, đảm bảo hiệu quả; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong công tác bồi dưỡng, tuyển chọn, ôn luyện học sinh giỏi các cấp.
Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổ chức sơ kết việc triển khai kế hoạch; hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cho các năm tiếp theo.
Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang, chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn đầu tư theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc trong các trường mầm non, phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS trọng điểm và Trường THPT Chuyên.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng học sinh giỏi, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn đảm bảo hiệu quả.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng trên địa bàn lựa chọn xây dựng được ít nhất 01 trường THCS trọng điểm và thực hiện tốt công tác phối hợp đối với Trường THPT Chuyên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Cân đối, bố trí nguồn vốn của huyện, thành phố đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường THCS trọng điểm trên địa bàn đảm bảo đạt chuẩn và theo hướng đồng bộ, hiện đại; bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho các trường trọng điểm nhằm đáp ứng công tác giảng dạy và quản lý nâng cao chất lượng học sinh giỏi.
Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; xây dựng quy chế sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường trọng điểm trên địa bàn.
Huy động hiệu quả, đúng quy định các nguồn lực để thực hiện hiệu quả nâng cao chất lượng học sinh giỏi.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIAO CHỈ TIÊU HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS, CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT | Đơn vị | Giai đoạn 2021-2025 | Tổng giai đoạn | |||
Nhất | Nhì | Ba | KK | |||
1 | Phòng GDĐT Thành Phố Tuyên Quang | 5 | 39 | 80 | 263 | 387 |
2 | Phòng GDĐT huyện Yên Sơn | 4 | 10 | 22 | 60 | 96 |
3 | Phòng GDĐT huyện Hàm Yên | 4 | 9 | 20 | 60 | 93 |
4 | Phòng GDĐT huyện Sơn Dương | 3 | 13 | 30 | 90 | 136 |
5 | Phòng GDĐT huyện Chiêm Hóa | 3 | 12 | 25 | 80 | 120 |
6 | Phòng GDĐT huyện Na Hang |
| 5 | 10 | 35 | 50 |
7 | Phòng GDĐT huyện Lâm Bình |
|
| 5 | 25 | 30 |
8 | Trường THPT Chuyên | 25 | 65 | 95 | 50 | 235 |
9 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Na Hang | 1 | 7 | 11 | 25 | 44 |
10 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Chiêm Hóa | 1 | 3 | 5 | 15 | 24 |
11 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Hàm Yên |
| 3 | 6 | 15 | 24 |
12 | Trường PTDTNT ATK Sơn Dương |
| 1 | 5 | 12 | 18 |
13 | Trường Phổ thông Tuyên Quang |
| 1 | 5 | 5 | 11 |
14 | Trường THCS&THPT Thượng Lâm |
|
|
| 5 | 5 |
15 | Trường THCS&THPT Khánh Nhật |
|
|
| 5 | 5 |
Tổng | 46 | 168 | 319 | 745 | 1278 |
GIAO CHỈ TIÊU HỌC SINH GIỎI LỚP 11 THPT, CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT | Đơn vị | Giai đoạn 2021-2025 | ||||
Nhất | Nhì | Ba | KK | Tổng | ||
1 | Trường THPT Chuyên | 37 | 162 | 177 | 19 | 395 |
2 | Trường THPT Tân Trào | 2 | 10 | 50 | 69 | 131 |
3 | Trường THPT Chiêm Hóa | 2 | 7 | 37 | 52 | 98 |
4 | Trường THPT Hàm Yên | 2 | 7 | 33 | 69 | 111 |
5 | Trường PTDTNT THPT tỉnh | 2 | 6 | 47 | 67 | 122 |
6 | Trường THPT Sơn Dương | 2 | 5 | 40 | 82 | 129 |
7 | Trường THPT Sơn Nam | 1 | 6 | 15 | 45 | 67 |
8 | Trường THPT Sông Lô | 1 | 6 | 12 | 35 | 54 |
9 | Trường THPT Ỷ La | 1 | 5 | 22 | 27 | 55 |
10 | Trường THPT Nguyễn Văn Huyên | 1 | 4 | 28 | 62 | 95 |
11 | Trường THPT Xuân Huy |
| 3 | 10 | 27 | 40 |
12 | Trường THPT Thái Hòa |
| 2 | 12 | 37 | 51 |
13 | Trường THPT Kim Xuyên |
| 2 | 10 | 32 | 44 |
14 | Trường THPT Tháng 10 |
| 2 | 10 | 30 | 42 |
15 | Trường PTDTNT ATK Sơn Dương |
| 2 | 10 | 20 | 32 |
16 | Trường THPT Phù Lưu |
| 1 | 7 | 37 | 45 |
17 | Trường THPT Đông Thọ |
| 1 | 7 | 17 | 25 |
18 | Trường THPT Hà Lang |
| 1 | 7 | 16 | 24 |
19 | Trường THPT Đầm Hồng |
| 1 | 7 | 7 | 15 |
20 | Trường THPT ATK Tân Trào |
| 1 | 2 | 7 | 10 |
21 | Trường THPT Xuân Vân |
|
| 7 | 15 | 22 |
22 | Trường THPT Hòa Phú |
|
| 7 | 15 | 22 |
23 | Trường THPT Minh Quang |
|
| 5 | 12 | 17 |
24 | Trường THCS&THPT Kháng Nhật |
|
| 4 | 7 | 11 |
25 | Trường THPT Lâm Bình |
|
| 2 | 5 | 7 |
26 | Trường THPT Trung Sơn |
|
| 2 | 5 | 7 |
27 | Trường THPT Na Hang |
|
|
| 5 | 5 |
28 | Trường THPT Yên Hoa |
|
|
| 3 | 3 |
29 | Trường THCS&THPT Thượng Lâm |
|
|
| 2 | 2 |
30 | Trường THPT Kim Bình |
|
| 4 | 15 | 19 |
31 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Na Hang |
|
| 2 | 2 | 4 |
32 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Chiêm Hóa |
|
| 2 | 2 | 4 |
33 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Hàm Yên |
|
| 2 | 2 | 4 |
34 | Trường Phổ thông Tuyên Quang |
|
| 1 | 4 | 5 |
| Tổng | 51 | 234 | 581 | 851 | 1717 |
GIAO CHỈ TIÊU HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT, CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT | Đơn vị | Giai đoạn 2021-2025 | ||||
Nhất | Nhì | Ba | KK | Tổng | ||
1 | Trường THPT Chuyên | 54 | 185 | 180 | 31 | 450 |
2 | Trường THPT Chiêm Hóa | 2 | 10 | 45 | 45 | 102 |
3 | Trường THPT Sơn Dương | 2 | 10 | 40 | 48 | 100 |
4 | Trường THPT Tân Trào | 2 | 8 | 50 | 55 | 115 |
5 | Trường PTDTNT THPT tỉnh | 2 | 8 | 50 | 50 | 110 |
6 | Trường THPT Hàm Yên | 1 | 5 | 45 | 35 | 86 |
7 | Trường THPT Sơn Nam | 1 | 5 | 30 | 30 | 66 |
8 | PTDTNT ATK Sơn Dương | 1 | 5 | 15 | 25 | 46 |
9 | Trường THPT Nguyễn Văn Huyên | 1 | 3 | 40 | 35 | 79 |
10 | Trường THPT Ỷ La |
| 2 | 30 | 20 | 52 |
11 | Trường THPT Tháng 10 |
| 2 | 15 | 30 | 47 |
12 | Trường THPT Xuân Huy |
| 2 | 15 | 26 | 43 |
13 | Trường THPT Hòa Phú |
| 2 | 10 | 22 | 34 |
14 | Trường THPT Phù Lưu |
| 2 | 10 | 20 | 32 |
15 | Trường THPT Thái Hòa |
|
| 20 | 27 | 47 |
16 | Trường THPT Sông Lô |
|
| 14 | 35 | 49 |
17 | Trường THPT Kim Xuyên |
|
| 10 | 30 | 40 |
18 | Trường THPT Hà Lang |
|
| 10 | 10 | 20 |
19 | Trường THPT Đầm Hồng |
|
| 8 | 16 | 24 |
20 | Trường THPT Xuân Vân |
|
| 8 | 15 | 23 |
21 | Trường THPT Minh Quang |
|
| 7 | 5 | 12 |
22 | Trường THPT ATK Tân Trào |
|
| 5 | 7 | 12 |
23 | Trường THPT Đông Thọ |
|
| 4 | 8 | 12 |
24 | Trường THPT Trung Sơn |
|
| 2 | 12 | 14 |
25 | Trường THPT Lâm Bình |
|
| 2 | 10 | 12 |
26 | Trường THCS&THPT Kháng Nhật |
|
| 2 | 8 | 10 |
27 | Trường THPT Na Hang |
|
| 2 | 5 | 7 |
28 | Trường THPT Kim Bình |
|
|
| 5 | 5 |
29 | Trường THCS&THPT Thượng Lâm |
|
|
| 5 | 5 |
30 | Trường THPT Yên Hoa |
|
|
| 5 | 5 |
31 | Trường Phổ thông Tuyên Quang |
|
|
| 5 | 5 |
32 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Na Hang |
|
|
| 2 | 2 |
33 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Chiêm Hóa |
|
|
| 2 | 2 |
34 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Hàm Yên |
|
|
| 2 | 2 |
| Tổng | 66 | 249 | 669 | 686 | 1670 |
GIAO CHỈ TIÊU HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT | Môn dự thi | Giai đoạn 2021-2025 | ||||
Nhất | Nhì | Ba | Khuyến khích | Tổng | ||
1 | Toán | 1 | 1 | 4 | 5 | 11 |
2 | Vật lí |
| 2 | 5 | 6 | 13 |
3 | Hóa học | 1 | 2 | 5 | 6 | 14 |
4 | Sinh học | 1 | 4 | 6 | 6 | 17 |
5 | Tin học |
| 1 | 5 | 5 | 11 |
6 | Ngữ Văn |
| 5 | 8 | 8 | 21 |
7 | Lịch sử | 1 | 8 | 10 | 8 | 27 |
8 | Địa lí |
| 5 | 10 | 9 | 24 |
9 | Tiếng Anh |
|
| 2 | 5 | 7 |
Tổng | 4 | 28 | 55 | 58 | 145 |
- 1 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi đối với học sinh Trường Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Tuyên Quang và học sinh tham gia đội tuyển của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ cho học sinh trường trung học phổ thông trường chuyên và mức thưởng, hỗ trợ cho bồi dưỡng học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế của tỉnh Nam Định
- 4 Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 về phát động và triển khai chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh Sơn La