ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1627/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 24 tháng 02 năm 2023 |
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 46-CTr/TU, ngày 06/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa (Khóa XVIII) (Sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 46-CTr/TU) về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nhằm cụ thể hóa Chương trình hành động số 46-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; thống nhất trong công tác chỉ đạo của các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
2. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 46-CTr/TU.
3. Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung cơ bản của Chương trình hành động số 46-CTr/TU, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
4. Kế hoạch là căn cứ để các ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
1.1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Các cơ quan trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 46-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nhất là người đứng đầu để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện; đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở:
Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 46-CTr/TU tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh với quy mô sâu rộng; tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nội dung thiết thực nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể; coi trọng lợi ích của thành viên, sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện phát triển kinh tế tập thể.
1.3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, điển hình trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp việc thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể thuộc lĩnh vực quản lý, theo hướng xác định các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng); theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh để thống nhất, tập trung nguồn lực, phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ với một số chính sách cụ thể như sau:
2.1 Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
- Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp triển khai thực hiện đưa nội dung về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng để giảng dạy thí điểm tại một số trường cao đẳng sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp triển khai thực hiện đưa nội dung về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Nội vụ:
Đề xuất cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Đề xuất việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn chức danh vị trí đang đảm nhiệm theo quy định; khuyến khích, thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể.
2.2. Chính sách đất đai:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở; ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, thực hiện đầy đủ thủ tục về đất đai cho các tổ chức kinh tế tập thể theo quy định hiện hành.
2.3. Chính sách tài chính:
Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tài chính, chính sách thuế do Trung ương ban hành. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các chính sách pháp luật về tài chính, chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung, miễn, giảm, gia hạn hỗ trợ cho tổ chức kinh tế tập thể. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đồng bộ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi miễn, giảm, gia hạn về thuế, phí, đất đai cho tổ chức kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật.
2.4. Chính sách tín dụng:
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì:
Bám sát chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Nghị quyết của cấp ủy và các chương trình, kế hoạch hành động của chính quyền địa phương để chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành ngân hàng đối với phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Quản lý hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; đảm bảo hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tuân thủ quy định của pháp luật và đúng tôn chỉ, mục đích.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; chủ động nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng của lĩnh vực kinh tế tập thể, tiếp cận các dự án/phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả để đầu tư vốn tín dụng.
2.5. Chính sách khoa học - công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ cho các tổ chức kinh tế tập thể theo quy định. Khuyến khích, hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu ứng dụng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế của địa phương góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học.
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực khoa học công nghệ đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Lồng ghép các nội dung đào tạo nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số, năng lực chuyển đổi số cho cán bộ quản lý hợp tác xã, trong đó có cập nhật, phổ biến những xu thế ứng dụng công nghệ số mới trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.6. Chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường:
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, cung cấp thông tin thị trường, chú trọng thị trường xuất khẩu. Kết nối hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu, quảng bá sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước, trong đó chú trọng sản phẩm nông nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống của địa phương có thể mạnh hướng đến xuất khẩu. Hỗ trợ công bố thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, thông tin chỉ dẫn kinh doanh, tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, các thông tin khác theo lĩnh vực quản lý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của ngành.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các tổ chức kinh tế tập thể để nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại, kỹ năng quản trị kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, kỹ năng vận dụng thương mại điện tử trong kinh doanh nhằm nâng cao năng lực về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Triển khai công tác cảnh báo sớm và thông tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản thương mại nước ngoài cho các doanh nghiệp, hợp tác xã để chủ động trong công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài, nhằm giảm thiểu những thiệt hại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch về việc triển khai thực hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh.
2.7. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan:
Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2026-2030 và chương trình, dự án để hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên hoặc là nơi tiếp nhận/triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Nhà nước vì mục tiêu phát triển cộng đồng đảm bảo nguyên tắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải. Tổ chức kinh tế tập thể có trách nhiệm tự trang trải chi phí vận hành, bảo dưỡng các công trình được Nhà nước bàn giao, giúp cộng đồng quản lý và khai thác hiệu quả các công trình được xây dựng trên cơ sở nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, kết hợp với sự đóng góp của các thành viên.
2.8. Chính sách bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, tham mưu triển khai thực hiện Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT). Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật BHXH, BHYT. Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT để cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách BHXH, BHYT đối với bảo đảm an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
Nâng cao tính tuân thủ pháp luật về BHXH, BHYT thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia BHXH, BHYT, đi đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi BHXH, BHYT, đặc biệt là chế độ hưu trí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền BHXH, BHYT.
Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động và cơ quan BHXH để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT và thực thi chính BHXH, BHYT.
2.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình dịch vụ tổng hợp, đa ngành, nghề, có nhiều dịch vụ; chú trọng tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản, gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ xây dựng và phát triển các hợp tác xã điểm trên lĩnh vực nông nghiệp, gắn với xây dựng chuỗi giá trị và sản phẩm OCOP của địa phương nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thành viên.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể.
3.1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan:
Đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể. Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật; cơ cấu lại các hợp tác xã tín dụng, nhất là xử lý một số hợp tác xã tín dụng yếu kém.
Khuyến khích mở rộng, đa dạng hoá các loại hình thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể (thành viên chính thức và thành viên liên kết); vận động tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác.
Phối hợp với doanh nghiệp nhà nước ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả; khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữ kinh tế nhà nước kinh tế tập thể.
3.2. Ngân hàng nhà nước tỉnh chủ trì:
Tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn đọng của các tổ chức kinh tế tập thể gồm: nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai.
3.3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện công bố kết quả điều tra hiện trạng kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động hợp tác xã hiện có theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã, gắn với lồng ghép các chương trình mục tiêu của nhà nước với việc củng cố và phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; thực hiện rà soát phân loại những hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; hợp tác xã yếu kém, ngừng hoạt động kéo dài, tham mưu đề xuất thực hiện giải thể theo đúng quy định; đồng thời đề xuất kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phương án giải quyết dứt điểm đối với các hợp tác xã đã giải thể hiện nay còn vướng mắc về tài sản, tài chính.
Hàng năm quan tâm bố trí nguồn kinh phí nhằm đẩy mạnh công tác tư vấn thị trường, hỗ trợ xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, vận động và hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã trọng tâm là các hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản; chú trọng phát triển các hợp tác xã trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản xuất sản phẩm OCOP, chế biến các mặt hàng nông sản của người dân... và thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ kiến thức về hợp tác xã, về thị trường... Mở các lớp tư vấn tập trung, tư vấn trực tiếp cho các đối tượng có nhu cầu thành lập hợp tác xã; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ hợp tác xã.
Thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện kết nối cho các doanh nghiệp và hợp tác xã liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể; khuyến khích các hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo hướng các trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; chú trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp; dịch vụ du lịch; vận động, tuyên truyền các hợp tác xã trong từng lĩnh vực tham gia liên hiệp hợp tác xã quy mô cấp tỉnh, cấp huyện và quy mô liên xã.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với kinh tế tập thể
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Tham mưu kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết và pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4.2. Sở Tư pháp chủ trì:
Tham gia ý kiến vào các dự án Luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể. Cập nhật thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh ban hành vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Phối hợp rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến kinh tế tập thể nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ khi không
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì:
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
4.4. Công an tỉnh:
Chủ động tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện, biện pháp, làm tốt công tác nắm vững tình hình địa bàn và các tình hình khác có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh trật tự.
4.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã để thực hiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể và cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu tổng hợp các hoạt động, chương trình, hình thức hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể tại địa phương.
5.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp:
Tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và Nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
5.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Quan tâm xây dựng và phát huy vai trò các đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh, đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động.
Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện. Liên minh Hợp tác xã tỉnh là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, làm cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát huy triển kinh tế tập thể, làm cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối kinh tế tập thể.
Thường xuyên tổ chức các Hội nghị đối thoại với các hợp tác xã để kịp thời nắm bắt nguyện vọng, những tồn đọng, khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị của hợp tác xã nhằm tham mưu, đề xuất và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan để tháo gỡ kịp thời.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng về vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường, tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng, củng cố, đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiểm điểm về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ tục theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị và địa phương đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, quyết định.
…………………
quả thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 46-CTR/TU, NGÀY 06/12/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA (KHÓA XVIII) VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1627/KH-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian hoàn thành |
I | Nâng cao nhận thức về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa |
|
|
|
|
1 | Triển khai công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 46-CTr/TU | Các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực thuộc Trung ương và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Thông tin Truyền thông; các cơ quan Báo, Đài Phát thanh truyền hình | Các bản tin, tờ rơi, các báo cáo | Thường xuyên |
2 | Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Thông tin Truyền thông | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực thuộc Trung ương và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản hướng dẫn; các tin, bài, các chuyên mục | 2023-2025 |
3 | Khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, điển hình trên địa bàn tỉnh | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành của tỉnh; và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên |
II | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể |
|
|
|
|
1 | Theo dõi, tổng hợp báo cáo việc thực hiện chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
2 | Quản lý vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Thường xuyên |
3 | Hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền Thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023-2025 |
4 | Phối hợp triển khai thực hiện đưa nội dung về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng để giảng dạy thí điểm tại một số trường cao đẳng sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | 2023-2024 |
5 | Phối hợp triển khai thực hiện đưa nội dung về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | 2023-2024 |
6 | Đề xuất cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Đề xuất hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn chức danh vị trí đang đảm nhiệm theo quy định; khuyến khích, thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể | Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Báo cáo | Hằng năm |
7 | Hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, công khai minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành | Quyết định của UBND tỉnh | 2023-2025 |
8 | Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các chính sách pháp luật về tài chính, chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung, miễn, giảm, gia hạn hỗ trợ cho tổ chức kinh tế tập thể. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đồng bộ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi miễn, giảm, gia hạn về thuế, phí, đất đai cho tổ chức kinh tế tập thể | Cục Thuế tỉnh | Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch tổ chức tập huấn các chính sách của UBND tỉnh | Hằng năm |
9 | Quản lý hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng | Ngân hàng nhà nước tỉnh | Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng; các hợp đồng tín dụng | Thường xuyên |
10 | Khuyến khích, hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ KH&CN nghiên cứu ứng dụng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ, các đề tài, dự án khoa học và công nghệ | Thường xuyên |
11 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã về hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại điện tử, xúc tiến thương mại | Sở Công Thương | Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng tập huấn | Hằng năm |
12 | Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã tiếp cận, nghiên cứu khảo sát thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước | Sở Công Thương | Sở Khoa học và Công nghệ; Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm |
13 | Triển khai công tác cảnh báo sớm và thông tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản thương mại nước ngoài cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã để chủ động trong công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài, nhằm giảm thiểu những thiệt hại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh | Sở Công Thương | Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban hành các văn bản | Thường xuyên |
14 | Cân đối, bố trí ngân sách, lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án để thực hiện các nội dung của Chương trình, dự án liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành có liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm |
15 | Cập nhật thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Phối hợp rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến kinh tế tập thể nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ khi không còn phù hợp | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các văn bản quy phạm pháp luật | Hằng năm |
16 | Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của hợp tác xã | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Phương án | Hằng năm |
17 | Nghiên cứu khảo sát, điều tra đánh giá vai trò kinh tế tập thể trong đóng góp vào GRDP của tỉnh | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | 2023-2024 |
18 | Tổ chức tư vấn, hỗ trợ, thực hiện dịch vụ công và hoạt động kinh tế phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, thúc đẩy xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, bền vững trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
19 | Hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình dịch vụ tổng hợp, đa ngành, nghề, có nhiều dịch vụ; chú trọng tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản, gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ xây dựng và phát triển các hợp tác xã điểm trên lĩnh vực nông nghiệp, gắn với xây dựng chuỗi giá trị và sản phẩm OCOP của địa phương nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thành viên. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
III | Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể |
|
|
|
|
1 | Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể theo đúng quy định | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan; Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã | Quyết định của UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo cáo. | 2023-2025 |
2 | Tổng hợp, đề xuất danh sách hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023 |
3 | Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan | Báo cáo | Hằng năm |
4 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng giải quyết dứt điểm đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu của các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của pháp luật | Ngân hàng nhà nước tỉnh | Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
5 | Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | Thường xuyên |
6 | Triển khai xây dựng thí điểm một số liên đoàn hợp tác xã hoạt động chuyên môn hoá cao trong một số ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Trung ương | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | Sau khi có Văn bản của cấp có thẩm quyền |
7 | Tham mưu thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh. Đề xuất thành lập và triển khai hoạt động Trung tâm dịch vụ phát triển Hợp tác xã tỉnh trực thuộc Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2023 |
IV | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể |
|
|
|
|
1 | Rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo tỉnh về tổ chức kinh tế tập thể | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023 |
2 | Theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc trong hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của các thành viên để kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam các vấn đề cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Thường xuyên |
3 | Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác, thanh tra hằng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; các sở, ban, ngành | Quyết định thanh tra, kiểm tra | Hằng năm |
4 | Tổng hợp các hoạt động, chương trình, hình thức hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể tại địa phương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan; Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã | Báo cáo | Hằng năm |
V | Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể |
|
|
|
|
1 | Tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp | Báo cáo | Thường xuyên |
2 | Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện; tổ chức các Hội nghị đối thoại với các hợp tác xã | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã | Kế hoạch của UBND tỉnh; Báo cáo | Hằng năm |
- 1 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
- 2 Kế hoạch 655/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Gia Lai ban hành