- 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3 Luật hợp tác xã 2012
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 7 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 655/KH-UBND | Gia Lai, ngày 23 tháng 03 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
- Quán triệt, triển khai và cụ thể hóa những nội dung Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân dân để sớm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể đi vào cuộc sống.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện.
- Chương trình hành động của Chính phủ, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy là căn cứ để các sở, ban, ngành, địa phương triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả quan điểm chỉ đạo, phấn đấu cao nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể mà Nghị quyết số 20-NQ/TW đã đề ra.
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành đảm bảo tính chủ động phối hợp, triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
a) Nội dung:
- Tập trung tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW gắn với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên, trong đó:
Tổ chức kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể, là tổ chức kinh tế của những thể nhân, pháp nhân có nhu cầu, tự nguyện lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh tế tập thể hoạt động bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác. Nhà nước không can thiệp trực tiếp, mà chỉ quản lý hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể thông qua pháp luật và chính sách.
Các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có mục đích kinh tế - xã hội và nhân văn, không chỉ vì lợi ích kinh tế thuần túy. Kinh tế tập thể coi trọng lợi ích của thành viên, sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên và tập thể. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, các tổ chức kinh tế tập thể còn thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn.
Đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. Đóng góp về mặt kinh tế của kinh tế tập thể là tỷ trọng đóng góp vào GRDP, là hiệu quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận của tổ chức, thu nhập của thành viên... Đóng góp về mặt xã hội của kinh tế tập thể là số lượng thành viên, số lượng việc làm, việc đóng góp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phong trào thi đua, hoạt động nhân đạo từ thiện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Phát triển kinh tế tập thể là một trong những phương thức để khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường, là nền tảng quan trọng để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; là cơ sở để “hợp tác” trở thành văn hóa, bản sắc trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; là một kênh quan trọng để thực hiện các chính sách phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại cộng đồng dân cư.
- Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.
- Kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể:
a) Căn cứ các quy định và văn bản chỉ đạo của Trung ương cũng như tình hình thực tế, đề xuất sửa đổi, bổ sung, cập nhật kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng xác định các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp, kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân, như: Chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách đất đai, chính sách tài chính, chính sách tín dụng, chính sách khoa học - công nghệ, chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường, chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách thuế,…
* Cơ quan tham mưu, thực hiện: Theo chức năng và lĩnh vực phụ trách, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể cho từng giai đoạn, hằng năm, tập trung nguồn lực để thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể phát triển phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
* Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Sớm tiếp cận và triển khai thực hiện đầy đủ các vấn đề liên quan đến các chính sách khi Nhà nước ban hành (quy định về loại hình tổ chức kinh tế tập thể; tổ chức đại diện; huy động vốn; phát triển doanh nghiệp trong hợp tác xã; kiểm toán; tính minh bạch trong quản lý, điều hành; hiệu quả, chất lượng chính sách hỗ trợ của Nhà nước; quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể…).
* Cơ quan tham mưu, thực hiện: Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Đổi mới, sắp xếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể:
a) Nội dung:
- Tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể, gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai.
- Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật.
- Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần. Khuyến khích mở rộng, đa dạng hóa các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể. Một thể nhân, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tập thể (nếu điều lệ tổ chức không quy định khác) và có quyền rút khỏi tổ chức kinh tế tập thể.
- Phát triển đa dạng các hợp tác xã thuộc các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn tỉnh tại những nơi có điều kiện thành lập; khuyến khích thành lập các hợp tác xã theo ngành nghề, hoạt động theo vùng, không giới hạn đơn vị hành chính; đẩy mạnh cơ chế liên kết hợp tác giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp.
- Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước, sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tập thể. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể liên kết với các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để tham gia vào các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã không hoạt động, ngừng hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án xử lý dứt điểm các hợp tác xã không hoạt động, ngừng hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã.
- Các sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
a) Nội dung:
- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã thống nhất từ tỉnh đến xã theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện giúp tỉnh, huyện quản lý nhà nước chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo nhiệm vụ được giao và quy định của Luật Hợp tác xã.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng. Bố trí cán bộ chuyên trách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
- Tăng cường minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý; từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả; đồng thời, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp, tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết và pháp luật về phát triển kinh tế tập thể.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể; chủ động, tích cực mở rộng quan hệ với các tổ chức, cơ quan hữu quan của các nước, các tổ chức quốc tế và phi chính phủ nước ngoài nhằm học tập kinh nghiệm, tranh thủ các hỗ trợ tài chính, kỹ thuật dành cho kinh tế tập thể trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Theo chức năng, lĩnh vực được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Nội dung:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về hợp tác xã kiểu mới.
- Củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên, là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động và tham gia thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; Chú trọng và làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển; phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã có uy tín để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã được đảm bảo chất lượng. Quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động đúng quy định pháp luật; tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
- Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
- Nghiên cứu đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong hợp tác xã, đặc biệt chú trọng đến khâu thực hành nhằm tăng hiệu quả của công tác đào tạo. Xây dựng mô hình hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình mỗi xã một sản phẩm để nhân rộng, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội triển khai thực hiện.
(Kèm theo phụ lục các nhiệm vụ chủ yếu triển khai thực Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII).
1. Các sở, ban, ngành căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo mục tiêu đề ra; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể, phù hợp với nội dung tại số thứ tự 1.1 khoản 1 Mục III Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09/12/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai.
4. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện. Nghiên cứu mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời xem xét, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình số 46-CTr/TU ngày 09/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Kế hoạch số 655/UBND-KH ngày 23/3/2023 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian trình |
1 | Tổ chức hội nghị về kinh tế hợp tác, hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Hội nghị | Hằng năm |
2 | Mở chuyên mục, phóng sự về kinh tế tập thể | Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Gia Lai | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Chuyên mục, phóng sự | Hàng năm |
3 | Các bài viết về kinh tế tập thể | Báo Gia Lai | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Bài báo | Hàng năm |
4 | Kế hoạch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể | Liên minh HTX tỉnh, | Sở Thông tin và truyền thông và các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Kế hoạch | Hàng năm |
5 | Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào chương trình đào tạo của Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở bồi dưỡng lý luận chính trị | Trường Chính trị tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Trường Chính trị tỉnh | Chương trình đào tạo | 2023 - 2025 |
6 | Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
7 | Triển khai các chương trình đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã, Kế toán hợp tác xã và Kiểm soát viên hợp tác x | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | Hằng năm |
8 | Triển khai thống kê, biên soạn số liệu GDP loại hình kinh tế tập thể | Cục Thống kê tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo | 2023 - 2025 |
9 | Khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể | ||||||
10 | Văn bản triển khai Luật Hợp tác xã sửa đổi (sau khi được Quốc hội ban hành) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo | 2023 - 2024 |
11 | Triển khai cơ chế đặc thù trong sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể (sau khi được cấp thẩm quyền quyết định) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
12 | Văn bản triển khai Luật Đất đai sửa đổi (sau khi được Quốc hội ban hành) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo | 2023 - 2024 |
13 | Văn bản triển khai Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, các văn bản hướng dẫn thi hành (sau khi cấp thẩm quyền ban hành) | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo | 2023 - 2025 |
14 | Văn bản triển khai Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi, các văn bản hướng dẫn thi hành (sau khi cấp thẩm quyền ban hành) | Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền; Chi nhánh Ngân hàng NN tỉnh | Văn bản chỉ đạo | 2023 - 2025 |
15 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hằng năm trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Báo cáo | 2023 -2030 |
16 | Triển khai Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể (sau khi được Quốc hội thông qua) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
17 | Triển khai Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kinh tế tập thể sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định triển khai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo | 2024 -2026 |
18 | Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động tìm kiếm, ứng dụng, chuyển giao, phát triển và đổi mới sáng tạo công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh; cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các đề tài phục vụ hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | Nhiệm thường xuyên |
19 | Triển khai thí điểm cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động phân loại, thu gom, xử lý chất thải theo nguyên tắc kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn (sau khi được Thủ tướng chính phủ ban hành) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
20 | Triển khai thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (bao gồm phương án xử lý nợ) đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan | Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
21 | Triển khai chương trình đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Quyết định | 2023 - 2025 |
22 | Cân đối, bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
23 | Cân đối, bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
24 | Cân đối, bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023 - 2025 |
25 | Sửa đổi, bổ sung Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 (sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định Chương trình của quốc gia) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Quyết định | 2023 - 2024 |
26 | Tổ chức triển khai chương trình đào tạo nghề Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp (theo Chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Lao động, thương binh và Xã hội, Liên minh HTX tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Quyết định | 2023 - 2025 |
27 | Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Báo cáo tổng kết | 2023 |
28 | Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức kinh tế tập thể, báo cáo cấp có thẩm quyền phân công các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, xử lý giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền; các đơn vị liên quan | Báo cáo | Hằng năm |
29 | Triển khai Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trong sản xuất, chế biến, bảo quản và thương mại nông sản, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn (sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Quyết định | 2023 - 2025 |
30 | Triển khai Nghị quyết của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (sau khi được Chính phủ ban hành) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên | 2023 - 2024 |
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể | ||||||
31 | Tổ chức, củng cố, cơ cấu lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất, quy định của pháp luật | Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, cấp huyện | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, điều hành | Nhiệm vụ thường xuyên |
32 | Xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể | Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, cấp huyện | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, điều hành | 2023 - 2025 |
33 | Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý, thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể | Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
34 | Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở Công thương, các sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
35 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh | Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Liên minh HTX tỉnh | Quyết định | Nhiệm thường xuyên |
36 | Bố trí ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm để thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có quyền | Quyết định | Từ 2023 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể | ||||||
37 | Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo về Kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành, địa phương | Trưởng ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện | Quyết định | Thường xuyên |
38 | Triển khai đề án xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tập trung, thống nhất trong cả nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Quyết định | 2023 - 2025 |
39 | Triển khai Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2030 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành) | Hội Nông dân tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023-2024 |
40 | Triển khai Đề án “Hỗ trợ Hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | 2023-2024 |
41 | Xây dựng các mô hình hợp tác xã liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển ngành nghề truyền thống phát huy tài nguyên bản địa, mô hình tạo việc làm cho lao động nữ... phù hợp với đặc điểm, lợi thế, ngành nghề của thành viên, lao động nữ | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, các hình thức văn bản theo nhiệm vụ cấp trên giao | Nhiệm vụ thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 1627/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Kế hoạch 365/KH-UBND về phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 3 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 510/QÐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 52-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định