ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/KH-UBND | Hà Giang, ngày 13 tháng 07 năm 2016 |
Năm 2015 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 19/11/2015 về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2015 - 2016. Nội dung kế hoạch chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp tập trung thực hiện là cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách các quy định về thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. Nhiều nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong năm 2015 - 2016 đã được triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt kết quả tích cực. Cụ thể là:
Đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đến đầu tư tại Hà Giang; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết các thủ tục liên quan tới lĩnh vực đầu tư, thương mại để cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tỉnh được bình đẳng và theo đúng quy định của Nhà nước.
Tuy đã đạt một số kết quả nêu trên, nhưng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế. Một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự tích cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường kinh doanh theo thông lệ quốc tế, do đó vẫn còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt được mục tiêu đề ra. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai theo yêu cầu, tác động của việc thực thi Nghị quyết tới thực tiễn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn chậm.
Để tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, trong hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19 -2016/NQ - CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ như sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu cải thiện các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh theo thông lệ quốc tế, kết hợp với tiếp tục cải thiện các chỉ số PCI, đến hết năm 2016, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4
Bám sát các tiêu chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Diễn đàn kinh tế thế giới.
Đổi mới cách thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro, chuyển mạnh sang hậu kiểm. Cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, đảm bảo cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên các chỉ tiêu sau: Rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh xuống còn 16 ngày (trong đó, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp là 3 ngày); Tiếp cận điện năng không quá 59 ngày; Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ (trong đó 119 giờ nộp thuế và 49 giờ nộp bảo hiểm xã hội); thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dự công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; cải thiện chỉ số tiếp cận tín dụng (theo cách tiếp cận của Diễn đàn kinh tế thế giới)1; cải thiện chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng.
- Cải cách hành chính thuế trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế.
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các TTHC trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan.
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh phấn đấu cải thiện chỉ số PCI, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh...
- Tạo sự thân thiện và hài lòng của doanh nghiệp đối với sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, từng bước nâng cao năng lực điều hành của bộ máy chính quyền địa phương.
- Trên cơ sở tiếp tục cải thiện chỉ số PCI, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội năm 2016 và những năm tiếp theo.
- Rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh
- Trong giai đoạn 2016 - 2017 tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách TTHC, giảm chi phí hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước cụ thể là:
(1) Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống 3 ngày, cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp
(2) Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian để các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế
(3) Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư
(4) Thực hiện quy trình về quyền sở hữu và bảo vệ nhà đầu tư theo luật đầu tư (sửa đổi) và Luật doanh nghiệp (sửa đổi)
(5) Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
(6) Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất, nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp
(7) Rút ngắn thời gian phá sản doanh nghiệp
(8) Công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện:
Triển khai đồng bộ, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, nhất là về các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
a. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
b. Nâng cao năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
c. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, công khai minh bạch trên cổng thông tin điện tử của tỉnh về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, trách nhiệm hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
Duy trì và thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị về kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá việc thực thi công và của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
d. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
đ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
e. Đề xuất xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
f. Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương, phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính có liên quan đến chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền, địa phương phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Cải thiện chỉ số Khởi sự kinh doanh và bảo vệ nhà đầu tư theo mục tiêu đề ra. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phổ biến Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn với sử dụng đất, và xây dựng, môi trường, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với trung ương các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
Phổ biến Luật doanh nghiệp, luật đầu tư (sửa đổi) cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để các nhà đầu tư chủ động trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư phù hợp.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện nghiêm các quy định chính sách và cải cách thủ tục hành chính thuế; đảm bảo rút ngắn thời gian nộp thuế theo mục tiêu đề ra.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Công khai minh bạch nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm phân bổ nguồn lực từ ngân sách địa phương đảm bảo phát triển kinh tế xã hội và chính sách an sinh xã hội công khai minh bạch nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng mức phí và lệ phí thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Thẩm định các phương án giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Thẩm định giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định đảm bảo nhanh chóng, kịp thời đúng quy định của pháp luật.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp như mục tiêu đề ra.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với các đơn vị có liên quan, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
5. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Phối hợp với Điện lực Hà Giang triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm cắt giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận điện năng theo yêu cầu của Nghị quyết để được cấp điện đối với các dự án đầu tư.
- Nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi các quy định, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục kiểm tra, kiểm dịch. Tránh kiểm tra chồng chéo giữa các cơ quan.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tập trung, điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân, giảm bớt các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm bớt tổn thất sau thu hoạch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm tạo động lực cho sự phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Đề xuất các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đảm bảo đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục hành chính trong đăng ký, chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phối hợp với Cục thuế và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện liên thông các thủ tục, đảm bảo thời gian thực hiện đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản giảm xuống còn 14 ngày.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Luật đất đai (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
9. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh thực thi nghiêm Bộ luật Tố tụng dân sự 2014, Luật Phá sản 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian. Tổ chức tập huấn và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Luật thi hành án dân sự.
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan tới thi hành án dân sự nhằm tạo thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án và hành chính tư pháp của tòa án
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với từng nội dung cụ thể
10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch, tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính...
- Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền về cơ chế đánh giá và chế tài xử lý cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp phường, xã trở lên.
11. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ giao thông, giảm chi phí các dịch vụ vận tải.
- Năm 2016, đảm bảo 100% dự án được thẩm định, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán ngân sách đảm bảo theo đúng thời gian quy định, 35% dự án thẩm định hoàn thành trước thời gian quy định; Phấn đấu năm 2017 rút ngắn 15% thời gian; đến năm 2020 rút ngắn 30% thời gian thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán ngân sách so với quy định.
- Phấn đấu năm 2016 rút ngắn 10% thời gian giải quyết cấp phép thi công đối với công trình giao thông so với quy định; đến năm 2020 rút ngắn 30% thời gian (phấn đấu giảm thời gian thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán so với thời gian quy định như sau: Năm 2017 giảm 15%, năm 2018 và các năm tiếp theo giảm 20 - 30% việc cấp phép thi công công trình giao thông hiện tại theo quy định của nhà nước là 07 ngày). Trong thời gian tới phấn đấu mỗi năm giảm thời gian giải quyết 10% so với quy định từ năm 2017 đến năm 2020 giảm thời gian giải quyết là 30% so với quy định
12. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Phối hợp với các cơ quan: Công an, Tài nguyên và Môi trường cải cách quy trình, đơn giản hóa thủ tục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan theo mục tiêu đề ra. Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng.
- Hỗ trợ giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định 59/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng2.
- Hoàn thành các quy hoạch xây dựng vùng , quy hoạch chung đô thị, Công khai các quy hoạch để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Nâng cao chất lượng, tăng cường hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân xây dựng đúng theo quy hoạch.
- Năm 2016 thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với một số thủ tục liên quan trực tiếp đến người dân như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng…, đảm bảo nhanh chóng và thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho nhân dân.
- Rút ngắn 1/3 thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực của Sở Xây dựng, trong đó có thủ tục cấp phép xây dựng. Phấn đấu năm 2016 có 82% số thủ tục hành chính được giải quyết sớm hơn thời gian quy định trong bộ thủ tục hành chính và không có thủ tục nào bị giải quyết chậm so với thời gian quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng đảm bảo đơn giản thủ tục và thực hiện nhanh chóng.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện Kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Rà soát quy hoạch các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động.
- Đơn giản hóa các quy trình, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội.
- Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các thủ tục điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục điều kiện bất hợp lý không cần thiết, bổ sung kiến nghị sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí đối với các thủ tục theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi cho, khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các cơ sở đào tạo nghề theo quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập.
15. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi các quy định về thủ tục kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro; áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau khi thông quan thay vì kiểm tra tại thời điểm thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất thay vì kiểm tra theo lô hàng.
- Đơn giản hóa các quy trình, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
16. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiên nghị quyết. Tăng cường nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo chỉ đạo, điều hành của Đảng, nhà nước đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng
- Xây dựng triển khai các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ thông tin
- Phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ rà soát, kiến nghị bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tăng cường quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
18. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Đơn giản hóa quy trình thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy.
- Phối hợp với các cơ quan, địa phương trên địa bàn xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp, luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
19. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt các quy định của pháp luật quốc tế về đầu tư, kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, xúc tiến thương mại với Trung Quốc, góp phần tạo thuận lợi cho sản phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh Hà Giang.
20. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
- Tổ chức rà soát các quy định do Sở, ngành mình tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành; đánh giá tình hình và hiệu quả thực thi các quy định đó và đề xuất bổ sung, sửa đổi. Nghiên cứu cải thiện các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để phấn đấu PCI của tỉnh Hà Giang năm 2016 đạt mức trung bình trong các địa phương trên cả nước.
Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, trong đó xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể.
Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Văn phòng Chính phủ. Thời gian cụ thể như sau:
Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, thời gian báo cáo như sau:
- Báo cáo Quý: trước ngày 10 tháng cuối Quý.
- Báo cáo năm: trước ngày 10 tháng 12.
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức họp và thông báo công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã về toàn bộ công trình khởi công trong năm 2016 trên địa bàn
Giao cho Hội doanh nghiệp chủ trì (có sự cố vấn của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) để xây dựng kế hoạch khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường đầu tư và kinh doanh của cấp huyện, thành phố và các sở, ngành trong tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi triển khai thực hiện theo định kỳ 6 tháng/lần (kể từ tháng 7/2016).
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Theo cách đánh giá, xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới, chỉ số tiếp cận tín dụng gồm các nội dung sau: Xếp hạng tín dụng quốc gia; Mức độ sẵn có về dịch vụ tài chính; năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho khu vực tư; Mức độ tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống tài chính; Mức độ phát triển của hệ thống thông tin tín dụng.
2 Một số vướng mắc cụ thể như: quy định về việc cấp Giấy phép xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, trong khi nhìn chung các địa phương chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có đầy đủ quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; Yêu cầu Bản vẽ thiết kế xây dựng trong Hồ sơ cấp phép xây dựng; Phần lớn các dự án, công trình (sử dụng vốn nhà nước và ngoài nhà nước) phải được Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật. Các quy định này dẫn tới kéo dài thời gian cấp phép xây dựng và làm tăng chi phí rất lớn đối với doanh nghiệp.
- 1 Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 5441/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác rà soát, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Kế hoạch hành động 60/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6 Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 7 Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 8 Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9 Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 10 Kế hoạch 323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Nghệ An
- 11 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 13 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 14 Luật Đầu tư 2014
- 15 Luật Doanh nghiệp 2014
- 16 Luật Phá sản 2014
- 17 Luật đất đai 2013
- 18 Luật thi hành án dân sự 2008
- 19 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Quyết định 5441/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác rà soát, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Kế hoạch hành động 60/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8 Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 9 Kế hoạch 323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Nghệ An
- 10 Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành