ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1644/KH-UBND | Kon Tum, ngày 26 tháng 6 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THỐNG KÊ HỘ TỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 660/QĐ-BTP ngày 11/5/2017 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, kịp thời và hiệu quả.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu đăng ký và thống kê hộ tịch của Chương trình hành động quốc gia.
2. Yêu cầu:
Nội dung công việc phải cụ thể, xác định thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện Chương trình;
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện;
Việc triển khai thực hiện phải bám sát nội dung của Kế hoạch phân công nhiệm vụ chi tiết ban hành kèm Quyết định 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương có lộ trình phù hợp, đảm bảo triển khai thực hiện chương trình thống nhất, đầy đủ và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình:
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Thành phần Ban Chỉ đạo: Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban; thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thống kê tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và một số ngành liên quan. Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Quý III/2017.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch:
- Tổ chức kiểm tra, khảo sát đánh giá tình hình thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ, đảm bảo yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Thực hiện Sơ kết 03 năm triển khai thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung vào những bất cập, hạn chế chưa phù hợp của quy định pháp luật về hộ tịch và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến việc xử phạt hành chính trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; việc khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin, dữ liệu đăng ký hộ tịch; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với luật Hộ tịch và mục tiêu Chương trình này.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Nội vụ, Công an tỉnh và các cơ quan tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2017 đến 2019.
- Tham gia ý kiến đối với dự thảo sửa đổi, bổ sung các quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã; quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh...; tham gia ý kiến xây dựng quy định về việc cấp Giấy báo tử, quy chế phối hợp, trao đổi, đối chiếu thông tin thống kê sinh, tử giữa cơ quan y tế và cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch....
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế, Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.
3. Nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi, trách nhiệm trong đăng ký hộ tịch; nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, quản lý hộ tịch:
3.1. Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền chuyên sâu về pháp luật hộ tịch; dự trù kinh phí triển khai.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện trên toàn quốc.
3.2. Tổ chức các hình thức tuyên truyền, in phát tờ rơi, tờ gấp; tổ chức lồng ghép hoạt động các câu lạc bộ hội phụ nữ, nông dân... Mở chuyên đề, chuyên trang giải đáp pháp luật, tình huống về đăng ký hộ tịch để người dân tiếp cận được pháp luật về quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm đội ngũ đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng bổ trợ, thực hiện hiệu quả công tác đăng ký, thống kê hộ tịch:
4.1. Rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện, cấp xã đáp ứng đủ tiêu chuẩn ngạch công chức, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong luật Hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện và xã.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến hết năm 2019.
4.2. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
4.3. Tập huấn, bổ sung, cập nhật kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ mới. Xây dựng, phát hành các ấn phẩm dưới dạng sổ tay hỏi - đáp, cẩm nang nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
4.4. Kiện toàn, bố trí đủ số lượng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến hết năm 2019.
5. Cải thiện cơ Sở vật chất, kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch:
5. 1. Trang bị máy tính, kết nối mạng internet, máy in chất lượng tốt, phục vụ riêng cho công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.
5.2. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu thập, thống kê dữ liệu sinh, tử của các cơ sở y tế, bảo đảm kết nối, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời giữa ngành Y tế và ngành Tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 và hoàn thành trước năm 2020.
6. Các trường hợp tử vong được đăng ký khai tử đều xác định đúng nguyên nhân tử vong, cấp chứng nhận tử vong của Cơ quan y tế, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ Sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử:
Triển khai thử nghiệm mô hình thu thập thông tin tử vong của Bộ Y tế, hiện đại hóa phương thức thu thập, phân tích và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2020.
7. Thu thập chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin thống kê hộ tịch, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân:
7.1. Thu thập, thống kê, tổng hợp và công bố số liệu đăng ký hộ tịch hàng năm bảo đảm đầy đủ, chính xác.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cục Thống kê và cơ quan chuyên ngành thống kê khác; UBND cấp huyện và cấp xã.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7.2. Thống kê tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết trong năm được đăng ký khai tử hàng năm.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện thống kê: Năm 2017, bắt đầu công bố từ năm 2018 và các năm tiếp theo.
8. Theo dõi, đánh giá việc thu thập tỷ lệ đăng ký, xác nhận các sự kiện hộ tịch quan trọng, cơ bản của cá nhân (khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn); nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thống kê hộ tịch nhằm đảm bảo số liệu thống kê hộ tịch chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 và các năm tiếp theo.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan, tổ chức về tầm quan trọng của công tác đăng ký và thống kê hộ tịch.
2. Tăng cường sự chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đăng ký, thống kê hộ tịch; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch; thường xuyên kiểm tra, khảo sát, đánh giá, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
3. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, tập trung nguồn lực để xây dựng, triển khai Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch toàn quốc.
4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác hộ tịch nói chung và đăng ký, thống kê hộ tịch nói riêng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1.1. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch phân công nhiệm vụ chi tiết, bảo đảm đúng thời hạn và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch công tác và dự trù kinh phí hàng năm để thực hiện Chương trình.
1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động tại địa phương và chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này.
1.3. Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp kinh phí thực hiện Chương trình hành động của các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối, quản lý các nguồn hỗ trợ bảo đảm việc thực hiện Chương trình.
1.5. Sở Nội vụ có trách nhiệm hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp và các địa phương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch; rà soát, bố trí đủ số lượng công chức làm công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch.
1.6. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 15/11 hàng năm (hoặc đột xuất) qua Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động từ nguồn ngân sách nhà nước; các khoản tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, tổng hợp vào dự toán chi hàng năm gửi cơ quan tài chính theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh báo các cơ quan, địa phương biết, thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 6676/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 660/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 101/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8 Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9 Kế hoạch 3773/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 101/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11 Kế hoạch 2457/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12 Kế hoạch 707/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn do tỉnh Lai Châu ban hành
- 13 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14 Kế hoạch 985/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 15 Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật Hộ tịch 2014
- 1 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 707/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 101/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Kế hoạch 3773/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6 Kế hoạch 2457/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9 Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11 Kế hoạch 6676/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12 Kế hoạch 985/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 13 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh