Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 203/KH-UBND

Lào Cai, ngày 18 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THỐNG KÊ HỘ TỊCH GIAI ĐOẠN 2017-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024; Công văn số 620/BTP-HTQTCT ngày 28/02/2017 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời các nội dung của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả, hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam trên địa bàn tỉnh, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài được đăng ký kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật; nâng cao tỷ lệ đăng ký hộ tịch, tập trung vào tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.

- Bảo đảm mọi người dân đều được cấp giấy tờ hộ tịch (đặc biệt là cấp Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Trích lục khai tử), có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.

- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao, tiến độ hoàn thành.

2. Yêu cầu

- Phổ biến, quán triệt đầy đủ nội dung, mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân các dân tộc trên địa tỉnh.

- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan trên địa bàn tỉnh, bảo đảm hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch có chất lượng, hiệu quả, số liệu thống kê thống nhất, chính xác.

- Số liệu đăng ký hộ tịch được thống kê, tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời, có các chỉ tiêu cơ bản theo thông lệ quốc tế; được công bố công khai, minh bạch, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

II. NỘI DUNG

1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia

UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia trên địa bàn tỉnh. Trong đó: Trưởng Ban Chỉ đạo là lãnh đạo UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc Sở Tư pháp, các thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh.

Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan

c) Thời gian thực hiện: Quý II/2017.

2. Thực hiện việc theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch.

2.1. Thực hiện việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ, đảm bảo yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành, phố.

c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2. Sơ kết 3 năm thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, tập trung vào những bất cập, hạn chế chưa phù hợp của quy định pháp luật đồng thời đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, phố.

c) Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.

3. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch

3.1. Triển khai đồng bộ, thống nhất phần mềm đăng ký hộ tịch dùng chung trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan đăng ký hộ tịch chủ động cập nhật dữ liệu các sự kiện hộ tịch đã đăng ký trước thời điểm sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch.

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2017, 2018, 2019.

3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu thập, thống kê dữ liệu sinh, tử của cơ quan y tế đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời giữa ngành Y tế và ngành Tư pháp; tin học hóa công tác thống kê và đăng ký hộ tịch; đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan

c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.

3.3. Rà soát hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị; xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị, dự toán kinh phí hàng năm của đơn vị nhằm trang bị đầy đủ máy vi tính, máy in, mạng Internet…đảm việc thực hiện và kết nối với phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch toàn quốc phục vụ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch của 3 cấp trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn

b) Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan

c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2018.

4. Nâng cao năng lực, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch, thống kê hộ tịch đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng bổ trợ, thực hiện hiệu quả công tác đăng ký và thống kê hộ tịch

4.1. Rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch

a) Nội dung thực hiện:

- Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện, cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong Luật Hộ tịch.

- Sở Tư pháp tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo kết quả rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng và đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch đáp ứng các tiêu chuẩn quy định, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

c) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.

d) Thời gian thực hiện: Năm 2017, 2018, 2019.

4.2. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan

c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.

4.3. Tuyển dụng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ tịch

a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2017, 2018, 2019.

5. Nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi, trách nhiệm trong đăng ký hộ tịch; nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch.

a) Nội dung thực hiện:

Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền chuyên sâu về pháp luật hộ tịch và thống kê hộ tịch bằng nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả, đúng đối tượng. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác đăng ký và thống kê hộ tịch của cơ quan, tổ chức và người dân.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.

6. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu nhập và cung cấp dữ liệu sinh tử. Các trường hợp tử vong được đăng ký khai tử đều xác định đúng nguyên nhân tử vong, có chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế

a) Nội dung thực hiện:

- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác y tế, đặc biệt là cán bộ y tế cấp xã trong công tác cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập xử lý dữ liệu sinh, tử; nghiệp vụ thống kê, xử lý dữ liệu thống kê; mã hóa nguyên nhân tử vong theo IDC10 cho nhân viên y tế; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu thập, phân tích số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị vật chất (máy tính, máy in, mạng Internet...) cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế tại địa phương.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Công an tỉnh.

d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2020.

7. Thông tin thống kê hộ tịch được đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân

a) Nội dung thực hiện:

Thực hiện thống kê chính xác tỷ lệ trẻ em sinh ra được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết trong năm được đăng ký khai tử hàng năm trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc công bố công khai, đảm bảo đầy đủ, chính xác, thống nhất và kịp thời.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

c) Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Cục Thống kê tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 và bắt đầu công bố công khai số liệu từ năm 2018.

8. Nâng cao tỷ lệ đăng ký, xác nhận các sự kiện hộ tịch quan trọng, cơ bản của cá nhân (khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn; thay đổi, cải chính hộ tịch…); nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thống kê hộ tịch nhằm đảm bảo số liệu thống kê hộ tịch chính xác, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính phổ biến theo lộ trình khuyến nghị của Khung hành động khu vực giai đoạn 2017 - 2024.

8.1. Thực hiện việc khảo sát, rà soát, thống kê đầy đủ, chính xác những sự kiện hộ tịch thực tế đã phát sinh nhưng chưa được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; những khó khăn, vướng mắc để báo cáo và đề xuất các phương án giải quyết, nâng dần tỷ lệ đăng ký hộ tịch đảm bảo 100% các sự kiện hộ tịch đều được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

b) Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.

8.2. Thực hiện nghiêm túc việc thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch; ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nâng dần tỷ lệ ghi vào sổ hộ tịch các việc ly hôn, thay đổi, cải chính hộ tịch theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phấn đấu đến năm 2020 đạt ít nhất 85% và đến năm 2024 đạt tỷ lệ 95%.

a) Cơ quan thực hiện: Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã

b) Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.

8.3. Phấn đấu tỷ lệ đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh bằng chỉ tiêu quốc gia về đăng ký hộ tịch.

a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã

b) Cơ quan phối hợp: các cơ quan liên quan khác tại địa phương.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện nội dung của Kế hoạch này, căn cứ nội dung công việc và quy định của chế độ chi tiêu hiện hành, xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp cân đối, cấp kinh phí theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.

- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/11 hàng năm hoặc báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tư pháp (báo cáo đột xuất).

2. Sở Y tế

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành y tế phối hợp với Phòng Tư pháp, UBND cấp xã triển khai thực hiện nhiệm vụ; giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.

- Tổng hợp số liệu sinh, tử báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Tư pháp, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp trước ngày 15/11 hàng năm hoặc báo cáo kết quả đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.

3. Tòa án nhân dân tỉnh

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ; giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Các sở, ban, ngành

- Chủ động tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia tại cơ quan, đơn vị mình.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.

- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch này về Sở Tư pháp để tổng hợp trước 15/11 hàng năm hoặc báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tư pháp (báo cáo đột xuất).

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch (theo nội dung phân công tại Kế hoạch này) tại địa phương một cách thiết thực, có hiệu quả.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Chương trình này tại địa phương gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh báo cáo, đề xuất gửi Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết.

- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch này về Sở Tư pháp để tổng hợp trước 15/11 hàng năm hoặc báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tư pháp (báo cáo đột xuất).

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục HTQTCT);
- Bộ Y tế;
- TAND tối cao;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đặng Xuân Phong