Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 167/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;

Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-BYT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023;

Căn cứ Thông báo số 231/TB-VPCP ngày 19/6/2023 của Văn phòng Chính phủ kết luận của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 tại Phiên họp thứ 20 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến với các địa phương;

Theo đề xuất nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 của các huyện, thành phố tại các văn bản của Sở Y tế: số 7697/SYT-NV ngày 23/11/2022 về việc thống kê đối tượng và đề xuất nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 cho 6 tháng đầu năm 2023; số 7952/SYT-NV ngày 05/12/2022 về việc rà soát nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 cho tháng 12/2022 và tháng 01/2023; số 368/SYT-NV ngày 01/02/2023 về việc đăng ký nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 cho 5 tháng đầu năm 2023; số 3058/SYT-NV ngày 16/6/2023 về việc rà soát nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 cho 6 tháng cuối năm 2023;

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu

Triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng có nguy cơ cao được tiêm chủng đủ số mũi theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Nguyên tắc

a) Trẻ em và người lớn có chỉ định tiêm chủng sẽ được tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế và hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế.

b) Đảm bảo việc sử dụng vắc xin an toàn và hiệu quả.

c) Trong trường hợp cần thiết, huy động tối đa các lực lượng tham gia tiêm chủng, bao gồm các cơ sở trong và ngoài ngành y tế, lực lượng công an, quân đội, các ban, ngành, đoàn thể.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI

1. Đối tượng tiêm

a) Người từ 18 tuổi trở lên

- Người thuộc đối tượng, chưa tiêm các mũi nhắc lại.

- Người đến lịch tiêm trong năm 2023 (người từ 17 lên 18 tuổi).

b) Người từ 12 đến 17 tuổi

- Người chưa tiêm đủ 3 mũi.

- Người đến lịch tiêm trong năm 2023 (người từ 11 lên 12 tuổi).

c) Người từ 5 đến 11 tuổi

- Người có nhu cầu tiêm mũi cơ bản

d) Trẻ dưới 5 tuổi và tiêm các mũi tiếp cho các nhóm đối tượng từ 5 tuổi trở lên

Việc triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản cho trẻ dưới 5 tuổi và tiêm các mũi tiếp cho các nhóm đối tượng từ 5 tuổi trở lên sẽ được Bộ Y tế khuyến cáo và hướng dẫn cụ thể khi có đủ căn cứ, cơ sở khoa học và phù hợp với tình hình dịch bệnh.

2. Phạm vi triển khai

Triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên phạm vi toàn tỉnh tại các xã, phường, thị trấn.

3. Hình thức triển khai

Tiêm chủng chống dịch có thể lồng ghép với hoạt động tiêm chủng thường xuyên phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương.

4. Nguồn vắc xin

Vắc xin viện trợ, tài trợ, được cấp, mua theo quy định pháp luật.

5. Loại vắc xin

Vắc xin đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng, có chỉ định tiêm theo lứa tuổi.

6. Nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 đến hết năm 2023

Ước tính nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 theo đề xuất của các địa phương năm 2023 là 67.564 liều (chi tiết tại Phụ lục đính kèm). Nhu cầu này có thể thay đổi theo đề xuất của địa phương.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản và phân phối vắc xin

Tổ chức tiếp nhận và bảo quản, thực hiện cấp phát vắc xin theo hướng dẫn của Bộ Y tế, cần lưu ý một số điểm sau:

- Việc vận chuyển vắc xin phải được thực hiện bởi các cán bộ chuyên trách tiêm chủng đã được đào tạo, hướng dẫn về vận chuyển bảo quản vắc xin. Vận chuyển vắc xin bằng xe chuyên dụng hoặc hòm lạnh và có thiết bị theo dõi nhiệt độ trong quá trình vận chuyển vắc xin ở các tuyến.

- Hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin đảm bảo quy định theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

- Số lượng vắc xin, bơm kim tiêm, hộp an toàn và các biểu mẫu đã in ấn nhập kho và xuất kho tại tất các tuyến sẽ được ghi và theo dõi qua sổ quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao theo quy định, số quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật hàng tháng tại tất cả các tuyến.

- Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia tại các tuyến phải được sử dụng hoặc điều chỉnh phù hợp để quản lý đối tượng, tỷ lệ tiêm vắc xin và vật tư tiêu hao (bơm kim tiêm, hộp an toàn) khi triển khai tiêm vắc xin.

- Tiểu ban tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin tổ chức tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19 từ kho vắc xin số 07 thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7 hoặc kho do Bộ Y tế chỉ định và vận chuyển, bảo quản vắc xin về đến kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc các địa điểm bảo quản khác huy động khi cần thiết, và phân phối đến các huyện thành, cơ sở tiêm chủng theo đúng quy định về quản lý vắc xin.

- Về nhiệt độ bảo quản vắc xin cần lưu ý:

+ Đối với vắc xin bảo quản ở nhiệt độ từ -25°C đến -15°C: Thực hiện bảo quản ở nhiệt độ từ -25°C đến -15°C trong toàn bộ quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển tại tất cả các tuyến từ trung ương đến kho tỉnh thì bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C, tổng thời gian bảo quản vắc xin ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

+ Vắc xin đã bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C thì không đưa về bảo quản trở lại ở nhiệt độ âm.

+ Sau khi mở nắp lọ vắc xin, vắc xin không dùng hết phải hủy bỏ theo quy định.

2. Tổ chức tiêm chủng

a) Tổ chức tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2022 về hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, Công văn số 2213/BYT-DP ngày 29/4/2022 về dừng áp dụng khai báo y tế nội địa và các hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.

b) Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng để triển khai tiêm chủng cho cộng đồng.

c) Trong trường hợp cần thiết và cần đẩy nhanh tốc độ tiêm chủng thì bố trí các cụm điểm tiêm chủng lưu động tại các nhà máy, khu công nghiệp, trường học, nhà văn hóa,... để tiêm cho nhiều đối tượng cùng thời điểm và bố trí tổ tiêm lưu động để tiêm chủng tại nhà.

3. Đảm bảo an toàn tiêm chủng

a) Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn tại Quyết định số 5785/QĐ-BYT ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên, Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em và theo dõi, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo hướng dẫn tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018, Công văn số 3886/BYT-DP ngày 11/5/2021 của Bộ Y tế và các hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.

b) Các Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện và Trung tâm y tế cấp huyện tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại khó khăn, ít nhất 01 đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3-4 điểm tiêm chủng.

c) Các cơ sở tiêm chủng khác (Trạm Y tế cấp xã, Bệnh viện, Bệnh xá, cơ sở y tế... thuộc các Bộ, ngành, cơ sở tiêm chủng dịch vụ...) phải bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.

d) Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại các điểm tiêm chủng.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng

a) Để công khai minh bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19, các đơn vị, địa phương, cơ sở tiêm chủng tiếp tục sử dụng Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai tiêm chủng.

b) Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong tiêm chủng, bố trí cán bộ hỗ trợ sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai.

5. Truyền thông

a) Truyền thông chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND các cấp về công tác phòng chống dịch COVID-19 trong tình hình mới và tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo Quyết định số 1924/QĐ-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch định hướng công tác truyền thông tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Việt Nam năm 2023-2024.

b) Truyền thông vận động người dân ủng hộ công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; khuyến khích người dân tích cực, chủ động tham gia tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch, đúng đối tượng theo khuyến cáo của ngành Y tế.

c) Truyền thông về công tác cung ứng vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo an toàn tiêm chủng, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức... trong triển khai tiêm chủng trên toàn tỉnh, tại các địa phương.

d) Xây dựng các câu chuyện, các sự kiện liên quan đến truyền thông vận động người dân tham gia tiêm chủng để tăng cường truyền thông đến các nhóm đối tượng đích.

đ) Thực hiện quản trị thông tin, theo dõi thông tin dư luận, báo chí và mạng xã hội, cung cấp thông tin khoa học, kịp thời để phối hợp các cơ quan chức năng phản bác, xử lý tin giả, tin đồn liên quan đến công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo đúng quy định.

e) Nâng cao năng lực truyền thông tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các cơ quan báo chí, các cán bộ y tế và các lực lượng tham gia tiêm chủng: tổ chức đào tạo, tập huấn; xây dựng và cung cấp các tài liệu truyền thông, các hướng dẫn chuyên môn dành cho cán bộ y tế, cán bộ tiêm chủng.

g) Nêu gương những cá nhân điển hình trong thực hiện tiêm chủng an toàn, đạt hiệu quả cao.

6. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng

a) Việc quản lý chất thải y tế phát sinh từ hoạt động tiêm chủng COVID-19 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

b) Các cơ sở tiêm chủng có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế. Lọ vắc xin sau khi sử dụng phải được hủy bỏ và ghi chép, báo cáo.

c) Vắc xin phòng COVID-19 phải hủy do không đảm bảo điều kiện bao gồm vắc xin hết hạn dùng thực hiện theo quy định thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/5/2018 của Bộ Y tế và Thông tư số 03/2020/TT-BYT ngày 22/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/5/2018 của Bộ Y tế.

7. Báo cáo hoạt động tiêm chủng

a) Báo cáo nhanh kết quả tiêm chủng hàng ngày về các Viện Vệ sinh dịch tễ/Viện Pasteur khu vực để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế.

b) Báo cáo kết quả tiêm chủng định kỳ và báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế và các hướng dẫn của Bộ Y tế.

c) Sở Y tế và các đơn vị liên quan tiến hành theo dõi, giám sát các hoạt động tiêm vắc xin phòng chống COVID-19; Chỉ đạo đôn đốc việc đảm bảo tiến độ tiêm chủng và đảm bảo chất lượng vắc xin.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện tổ chức các đợt tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng đúng tiến độ vắc xin được cung cấp trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19 từ kho vắc xin số 07 thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và vận chuyển, bảo quản vắc xin về đến kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc các địa điểm bảo quản khác huy động khi cần thiết, phân phối đến các huyện thành, cơ sở tiêm chủng theo đúng quy định về quản lý vắc xin.

c) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch, đảm bảo cấp phát đủ vắc xin, vật tư, phương tiện tiêm chủng, đáp ứng cho Kế hoạch triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh. Tham mưu thiết lập các điểm tiêm chủng phù hợp, đảm bảo cho việc triển khai thuận lợi, đúng quy định và đạt tiến độ, mục tiêu.

d) Chỉ đạo các cơ sở y tế chuẩn bị các phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý các tai biến, biến chứng nặng sau tiêm vắc xin, đảm bảo an toàn cho các đối tượng tiêm chủng.

đ) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến để tổ chức tốt tiêm vắc xin phòng COVID-19.

e) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cung cấp tài liệu chuyên môn cho các cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành, đoàn thể phục vụ cho công tác truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của việc tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo Quyết định số 1924/QĐ-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch định hướng công tác Truyền thông tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Việt Nam năm 2023-2024.

g) Tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, giám sát các địa phương có tổ chức triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.

h) Tổng hợp, báo cáo tiến độ, kết quả tiêm chủng về Ủy ban nhân dân tỉnh; đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tiêm chủng.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Rà soát, lập danh sách trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đầy đủ; chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực, thông báo và phối hợp với Ngành Y tế để tổ chức các điểm tiêm chủng tại trường học hoặc các địa điểm phù hợp khác, đảm bảo an toàn.

b) Tăng cường công tác truyền thông về hiệu quả và tính an toàn của vắc xin phòng COVID-19, những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng và trách nhiệm bảo đảm quyền được tiêm chủng của trẻ em trong các cơ sở giáo dục thông qua việc cung cấp thông tin trực tiếp, tài liệu truyền thông, mời các chuyên gia, nhà tư vấn chuyên môn để tư vấn cho cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tỉnh thông tin, tuyên truyền về hiệu quả và lợi ích của việc tiêm vắc xin để khuyến khích người dân tích cực tham gia tiêm vắc xin để bảo vệ bản thân và cộng đồng.

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông di động tổ chức nhắn tin tuyên truyền với tần suất và thời lượng phù hợp, nội dung tin nhắn do Bộ Y tế đề xuất.

c) Sở Y tế chủ động theo dõi, nắm tình hình liên quan đến công tác quản lý tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên các phương tiện truyền thông; nếu phát hiện có thông tin sai trái, thù địch, thông tin xấu độc xuyên tạc chính sách của Đảng, Nhà nước ta về tiêm vắc xin phòng COVID-19 và công tác phòng chống dịch COVID-19 thì chủ động thông báo cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.

4. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai tiêm chủng và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp Ủy ban ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức việc thu gom và xử lý bơm kim tiêm, chất thải y tế tại các điểm tiêm theo đúng quy định của Bộ Y tế.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, các sở, ngành, đơn vị tổ chức liên quan tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19 từ kho vắc xin số 07 thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và vận chuyển, bảo quản vắc xin về kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc các địa điểm bảo quản khác huy động khi cần thiết, và phân phối đến các huyện thành, cơ sở tiêm chủng theo đúng quy định về quản lý vắc xin.

b) Phối hợp ngành Y tế tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng thuộc diện Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý, đảm bảo an toàn tiêm chủng theo quy định; phối hợp ngành Y tế trong việc quản lý đối tượng tiêm chủng.

7. Công an tỉnh

a) Phối hợp ngành Y tế tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng do ngành Công an quản lý, đảm bảo an toàn tiêm chủng.

b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp ngành Y tế trong việc quản lý đối tượng tiêm chủng, hộ chiếu vắc xin trên các nền tảng công nghệ thông tin, đặc biệt là về quản lý đối tượng tiêm chủng để phân tích, xem xét các đối tượng còn chưa tiêm chủng đủ liều tại địa phương.

c) Đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn theo đề xuất của ngành Y tế.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phối hợp, hỗ trợ các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc tiêm vắc xin phòng COVID-19. Phát huy vai trò các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát việc triển khai Kế hoạch này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Xây dựng nhu cầu tiêm chủng, đề xuất cung ứng vắc xin và lập kế hoạch triển khai, bố trí nguồn lực thực hiện, chỉ đạo công tác thông tin truyền thông, công khai các điểm tiêm chủng trên địa bàn (địa chỉ, người phụ trách, thông tin liên hệ) và thông tin đến người dân để người dân biết và đi tiêm chủng kịp thời.

b) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai tiêm chủng trên địa bàn, không để tình trạng vắc xin không được sử dụng kịp thời, gây lãng phí. Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên về kết quả tiêm vắc xin trên địa bàn.

c) Chịu trách nhiệm trong việc tổng hợp và đề xuất nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 của địa phương.

Trên đây là Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Cục YTDP;
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Cổng TTĐT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Sơn Hùng

 

PHỤ LỤC

NHU CẦU VẮC XIN PHÒNG COVID-19 CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2023
(Đính kèm Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)

TT

Huyện/ thành phố

Nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 năm 2023

Nhóm từ 18 tuổi trở lên

Nhóm từ 12 đến 17 tuổi

Nhóm từ 5 đến 11 tuổi

nhu cầu 6 tháng đầu năm 2023

nhu cầu tháng 01 năm 2023

nhu cầu 5 tháng đầu năm 2023

nhu cầu 6 tháng cuối năm 2023

Tổng

nhu cầu 6 tháng đầu năm 2023

nhu cầu tháng 01 năm 2023

nhu cầu 5 tháng đầu năm 2023

nhu cầu 6 tháng cuối năm 2023

Tổng

nhu cầu 6 tháng đầu năm 2023

nhu cầu tháng 01 năm 2023

nhu cầu 5 tháng đầu năm 2023

nhu cầu 6 tháng cuối năm 2023

Tổng

1

Biên Hòa

706

20

250

330

1.306

1.096

119

349

396

1.960

1.408

490

2.287

1.840

6.025

2

Long Khánh

416

34

477

816

1.743

530

75

417

378

1.400

394

241

477

724

1.836

3

Long Thành

932

216

870

300

2.318

780

259

625

475

2.139

884

465

2.360

670

4.379

4

Nhơn Trạch

582

0

243

160

985

529

36

271

90

926

472

340

340

190

1.342

5

Thống Nhất

671

69

404

318

1.462

869

58

280

170

1.377

750

105

1.110

392

2.357

6

Trảng Bom

444

0

320

400

1.164

680

340

210

340

1.570

850

340

200

540

1.930

7

Vĩnh Cửu

700

50

382

190

022

565

68

210

82

925

580

525

540

224

1.869

8

Xuân Lộc

298

0

750

520

1.568

1.740

80

250

470

2.540

1.575

500

4.000

510

6.585

9

Cẩm Mỹ

340

0

50

270

660

557

0

110

370

1.037

430

0

390

310

1.130

10

Định Quán

1.368

0

1.090

230

2.688

1.472

0

880

120

2.472

1.349

0

1.100

150

2.599

11

Tân Phú

624

0

490

690

1.804

990

0

460

460

1.910

776

0

980

480

2.236

 

Đồng Nai

7.081

389

5.326

4.224

17.020

9.808

1.035

4.062

3.351

18.256

9.468

3.006

13.784

6.030

32.288

17.020

18.256

32.288

67.564

* Ghi chú: Nhu cầu vắc xin sẽ được cập nhật, chỉnh sửa theo đề xuất của địa phương (nếu có).