- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 3 Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 38/2020/QĐ-TTg về Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 26 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Đề án phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải đồng bộ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nội dung Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong công tác chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, ưu tiên công nghệ cao tham gia vào chuỗi sản xuất của các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh; ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân,....
- Xác định một số nhiệm vụ quan trọng thuộc ngành, lĩnh vực cần ưu tiên chuyển giao công nghệ từ nước ngoài như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn thông tin, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hóa số; y tế; giáo dục và đào tạo; ....
- Nâng cao năng lực, trình độ công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh phục vụ hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài mà công nghệ trong nước chưa làm chủ được thuộc Danh mục công nghệ cao được ban hành kèm theo Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích và Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ- CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước về chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan đến việc hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài, để các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động phối hợp với các sở, ngành chức năng của tỉnh có kế hoạch triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế, phù hợp với định hướng của tỉnh trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức, tham gia hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, các chợ công nghệ và thiết bị, triển lãm khoa học và công nghệ, hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động xúc tiến đầu tư và các hội nghị, hội thảo liên quan.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành Trung ương tổ chức triển khai đồng bộ, kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Ưu tiên đối với việc chuyển giao ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh; công nghệ tạo ra sản phẩm mới để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh liên kết với các Viện, Trường đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng tiếp thu, làm chủ, khai thác hiệu quả công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh.
- Rà soát, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của các tổ chức nhà nước hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống của nhân dân; phục vụ tổ chức, doanh nghiệp làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh.
- Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai xây dựng, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh, lấy vai trò của khoa học và công nghệ làm đòn bẩy để khơi dậy sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Hỗ trợ nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật cho các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nguồn nhân lực thuộc tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và khai thác hiệu quả công nghệ từ nước ngoài.
5. Triển khai hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ vào tỉnh
- Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp tìm kiếm thông tin công nghệ, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực làm chủ, phát triển công nghệ từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh thông qua các chương trình/dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh thông qua các quỹ ngoài ngân sách nhà nước, quỹ phát triển khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Huy động các nguồn vốn trong xã hội hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trên cơ sở kết hợp: Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học để nâng cao năng lực công nghệ, ứng dụng công nghệ mới.
- Triển khai các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn đầu tư chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và sử dụng có hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nhằm nâng cao năng lực đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, mua bán và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho các tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo tạo nguồn nhân lực.
Cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được bảo đảm từ: Ngân sách nhà nước, vốn tự đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân sách hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ.
3. Các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh, của doanh nghiệp để hỗ trợ cho vay, bảo lãnh vốn vay đối với hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Hoạt động hỗ trợ cho vay, bảo lãnh vốn vay được thực hiện theo quy định, điều lệ hoạt động của các tổ chức tín dụng, các quỹ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với sở, ngành, địa phương có liên quan khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh việc cập nhật, bổ sung, sửa đổi định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh trong các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, phù hợp thực tiễn và khả năng làm chủ công nghệ.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tìm kiếm thông tin công nghệ, bí quyết công nghệ và chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai các cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Tham mưu, đề xuất các cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật so với sản phẩm của nước ngoài trong các dự án đầu tư.
Thẩm định dự toán và tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối ngân sách.
Triển khai các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao tiếp cận vốn; đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực ưu tiên (trong đó có lĩnh vực doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao); tăng cường phối hợp với Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh để triển khai các sản phẩm nhận ủy thác cho vay, cho vay có bảo lãnh tín dụng từ Quỹ đối với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu chuyển giao, đổi mới công nghệ (đặc biệt là các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao).
6. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Triển khai cơ chế, chính sách tài trợ, hỗ trợ cho vay đáp ứng nhu cầu chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, sửa đổi danh mục định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị thuộc lĩnh vực ngành phụ trách để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp thông tin thực hiện chuyển giao công nghệ của các ngành, lĩnh vực ưu tiên cho cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyển giao công nghệ thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo, đài, Cổng Thông tin điện tử thông tin, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Triển khai thực hiện cơ chế khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp liên kết với các Viện, Trường, các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, chủ động hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
- Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để phối hợp tổ chức triển khai thực hiện. Kịp thời báo cáo, phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT.CHỦ TỊCH |
ĐỊNH HƯỚNG ƯU TIÊN CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 170/KH-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Bà Rịa - Vũng Tàu định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh trong một số lĩnh vực giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử
- Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, phần mềm, giải pháp, nền tảng, dịch vụ cho chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số phát triển đô thị thông minh.
- Công nghệ trí tuệ nhân tạo, công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT), công nghệ dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu lớn, công nghệ chuỗi khối (Blockchain); công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây, điện toán lưới, điện toán biên, điện toán sương mù; công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin tiên tiến; công nghệ mạng thế hệ sau (5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD- RAN, SD-WAN, LPWAN, IO-Link wireless, Network slicing, mạng truyền tải quang thế hệ mới).
- Công nghệ chế tạo các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị: Thiết bị ngoại vi, pin mặt trời, các loại chip vi xử lý, các bộ điều khiển (bộ điều khiển khả trình PLC, bộ điều khiển CNC,...).
- Công nghệ tương tác người - máy thông minh; công nghệ thiết kế, chế tạo màn hình độ phân giải cao; công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), công nghệ chế tạo máy tính nhúng, máy chủ và hệ thống tính toán hiệu năng cao; công nghệ phát triển hệ điều hành cho máy tính chuyên dụng, thiết bị di động thế hệ mới; công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị đầu cuối thông minh thế hệ mới; công nghệ thiết kế, chế tạo anten thông minh, anten mạng pha các dải băng tần.
- Công nghệ sản xuất linh hoạt (FM), công nghệ sản xuất tích hợp (CIM), công nghệ sản xuất thông minh (IMS); công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp robot tiên tiến; thiết bị tự hành; công nghệ thiết kế, chế tạo các cơ cấu chấp hành tiên tiến, bộ điều khiển, bộ giám sát và chẩn đoán tự động cho các hệ thống thiết bị đồng bộ trong các nhà máy; công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp robot tiên tiến, thiết bị tự hành; công nghệ thiết kế, chế tạo máy công cụ điều khiển số (CNC) độ chính xác cao thế hệ mới; công nghệ thiết kế, chế tạo khuôn mẫu tiên tiến (Advanced moulds) có tính năng kỹ thuật, độ chính xác và chất lượng cao; công nghệ thiết kế, chế tạo, lắp ráp hạ thủy giàn khoan tự nâng, giàn khoan nửa nổi nửa chìm cho khai thác dầu khí và các kết cấu siêu trường, siêu trọng phục vụ ngành dầu khí, thiết bị nâng hạ, chuyên dụng tải trọng lớn; công nghệ thiết kế, chế tạo tàu thủy cỡ lớn và tàu có tính năng phức tạp.
- Công nghệ thiết kế, chế tạo các chi tiết, linh kiện, quan trọng như bộ truyền động, hộp số, động cơ; các loại phụ tùng, linh kiện các loại đầu máy hiện đại.
- Công nghệ thiết kế và chế tạo thiết bị chế biến nông lâm thủy sản, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế.
3. Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Công nghệ chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thủy sản: Công nghệ sử dụng ưu thế lai, công nghệ đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học; công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, phân biệt giới tính, thụ tinh ống nghiệm sản xuất giống vật nuôi; áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân nhanh các giống vật nuôi mới, giống loài thủy sản sạch bệnh.
- Công nghệ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản: Công nghệ canh tác không dùng đất quy mô công nghiệp; công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính (giá thể, công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch); công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp (có sử dụng hệ thống chuồng kín, hệ thống điều hòa nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn tại chuồng); công nghệ, mô hình nuôi thủy sản tập trung tiên tiến theo tiêu chuẩn mới (GAP, BMP, CoC) một số loài thủy sản chủ lực; công nghệ sản xuất các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều hòa sinh trưởng cho cây trồng, thuốc kích dục tố thủy sản thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế; công nghệ sản xuất thức ăn, thuốc thú y thủy sản, các loại vacxin phòng trị bệnh thủy sản; công nghệ lọc và cấp nước ngọt cho các vùng đất nhiễm mặn, ven biển, hải đảo; công nghệ dự báo, tích trữ và khai thác nguồn nước; công nghệ thu trữ nước để cung cấp nước ổn định, hiệu quả phục vụ đa mục tiêu; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
4. Lĩnh vực bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản
Công nghệ chiếu xạ, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng; công nghệ lên men, công nghệ chế biến sâu; công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản; công nghệ tự động hóa trong chế biến gỗ; công nghệ biến tính gỗ; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường; công nghệ bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; công nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ chế biến chuyên sâu các sản phẩm thủy sản có giá trị.
5. Lĩnh vực xây dựng, giao thông, hạ tầng
- Công nghệ xây dựng các công trình công nghiệp đặc biệt, công trình ngầm, phát triển các loại vật liệu thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, vật liệu tái chế và vật liệu có sử dụng công nghệ nano.
- Công nghệ thiết kế, xây dựng hệ thống mô phỏng cho thiết bị và phương tiện giao thông vận tải; mô phỏng nhà máy sản xuất (Plant simulation).
6. Lĩnh vực dược phẩm, chẩn đoán và điều trị bệnh
- Dược phẩm: Công nghệ sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao; công nghệ trồng, chế biến dược liệu, sản xuất nguyên liệu hóa dược.
- Chẩn đoán và điều trị: Kỹ thuật mới về chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền, sinh học phân tử, công nghệ gen; kỹ thuật chẩn đoán, điều trị từ xa; các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, ghép tạng, điều trị ung bướu.
- Công nghệ điện tử y sinh; công nghệ hiện đại trong công tác dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh.
Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, công nghệ tái chế, tái sử dụng rác thải đô thị, công nghệ xử lý rác thải công nghiệp.
- 1 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1851/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1851/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh An Giang