- 1 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 4 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1722/KH-UBND | Gia Lai, ngày 20 tháng 8 năm 2020 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Chương trình số 107-CTr/TU ngày 9/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 112/05/8/TTr-SNNPTNT ngày 05 tháng 8 năm 2020 đề nghị ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể trên địa bàn tỉnh như sau:
- Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng, tính phức tạp, khẩn cấp của thiên tai, khắc phục tình trạng chủ quan lơ là trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Nâng cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người, tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, truyền tin thiên tai. Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là các công trình hồ đập, công trình chống sạt lở bờ sông, suối đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với tác động mới của thiên tai.
- Nâng cao năng lực ứng phó tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong thiên tai. Thực hiện tốt phương châm ‘4 tại chỗ’ gắn với xây dựng cộng đồng an toàn, nông thôn mới về phòng chống thiên tai.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và xử lý các vụ vi phạm về phòng chống thiên tai. Từng bước kiện toàn tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên cơ sở sắp xếp lại bộ máy tổ chức hiện có không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai.
- Các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương các cấp tham mưu cho các cấp ủy trong việc tổ chức triển khai, thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu qủa thiên tai trong toàn tỉnh.
- Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo đồng bộ, thường xuyên, nghiêm túc, đảm bảo sự cấp bách của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội với phương châm phòng ngừa là chính, kết hợp với các biện pháp thích ứng phù hợp, tôn trọng quy luật tự nhiên, thay đổi tư duy phát triển, bảo đảm phát triển bền vững.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, khắc phục tình trạng chủ quan, lơ là, tạo sự thống nhất trong các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và toàn xã hội cả về nhận thức và hành động trước tình hình và tác động tiêu cực ngày càng phức tạp của thiên tai. Nâng cao kiến thức, năng lực cho lãnh đạo, cán bộ, đảng viên các cấp nhất là cấp thôn, xã có trách nhiệm thông tin, hướng dẫn kỹ năng nhận biết, cách thức ứng phó thiên tai cho cộng đồng, người dân, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương.
Tăng cường công tác truyền thông, thông tin, đào tạo, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai của các cấp chính quyền đến được với người dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phổ biến kiến thức về phòng chống thiên tai, dạy kỹ năng bơi lội phòng chống đuối nước trong nhà trường nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở; nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng phó các tình huống thiên tai như dông, lốc, sét, mưa đá, lũ, lũ quét, sạt lở đất, mưa lớn, gió giật mạnh cho nhân dân hiểu và chủ động phòng tránh.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ như: công nghệ viễn thám, tin học, tự động hóa trong quản lý, khai thác vận hành cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ chỉ đạo điều hành. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu đầu tư cho khoa học công nghệ, hợp tác công - tư, có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu, mô phỏng, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về công tác này theo hướng tập trung, thống nhất, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục tình trạng phân tán, chồng chéo, đảm bảo hoạt động của cơ quan phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng chuyên trách, trên cơ sở tổ chức lại bộ máy hiện có, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có năng lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Củng cố, kiện toàn, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị thiết yếu, từng bước nâng cao năng lực, kỹ năng và các điều kiện bảo đảm để thực thi kịp thời, xử lý linh hoạt các tình huống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” phù hợp với địa phương. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho cơ quan và lực lượng làm công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã, đặc biệt là lực lượng xung kích ở cơ sở.
3. Tăng cường lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của ngành và của các địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm của từng vùng, từng khu vực trong tỉnh.
Đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát chuyên dùng chuẩn hóa và hiện đại nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ quan trắc khí tượng thủy văn; tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước sông suối trên địa bàn tỉnh nhất là các sông Ba, Sê San, Sê rêpôk. Thường xuyên rà soát, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh theo quy định.
4. Tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn lực từ Ngân sách nhà nước, dự phòng ngân sách, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân, Quỹ phòng, chống thiên tai và các nguồn lực hợp pháp khác cho phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng nhất là các hồ chứa nước để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt; cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Phân cấp sử dụng nguồn lực đúng thẩm quyền, xây dựng quy trình thực hiện hoạt động hỗ trợ, phục hồi, tái thiết sau thiên tai để chủ động xử lý khi có tình huống bất thường, tình huống khẩn cấp sự cố công trình sau thiên tai.
5. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia Lai, các đoàn thể nhân dân và nhân dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng kế hoạch, phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả hậu quả thiên tai trong tổ chức mình; huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ cứu trợ, hỗ trợ kịp thời; giới thiệu, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, gương điển hình trong công tác này.
6. Xây dựng quy hoạch bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 (thay thế quy hoạch bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định sổ 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2012 của UBND tỉnh) theo hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phổ và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này một cách đồng bộ, hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi; rà soát, phát hiện bất cập và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng thống nhất, đồng bộ, khả thi.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025, phương án phòng chống thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh; trong đó, phân công rõ trách nhiệm của lực lượng chuyên trách, quân đội, công an, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng trong xây dựng các kế hoạch, phương án, kịch bản phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, sát thực tiễn.
- Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với một số địa phương có cùng điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí hậu, thủy văn.
- Khẩn trương hoàn thành công tác rà soát, đánh giá hiện trạng và tính toán nhu cầu đầu tư, kể cả công tác kiểm định đối với các công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi; sắp xếp thứ tự ưu tiên để triển khai đầu tư cải tạo, nâng cấp, kiểm định an toàn, trước mắt ưu tiên đề xuất triển khai đối với các công trình có nguy cơ mất an toàn cao.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai.
- Triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo các đơn vị khai thác, vận hành đập, hồ chứa nước thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành đơn hồ và liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba và sông Sê San đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ vào 25 tháng 12 hàng năm tổng hợp tiến độ thực hiện, báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này.
- Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, xây dựng kế hoạch hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm. Đề xuất trang thiết bị phục vụ tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc thù của tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xem xét.
- Phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương kiện toàn lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng đúng theo chương trình huấn luyện chiến đấu của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; định kỳ tổ chức diễn tập ở các cấp sát thực tế, bảo đảm xử lý hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Rà soát lại toàn bộ chủng loại, phương tiện, vật tư, trang thiết bị, nhân lực và bố trí cho các địa phương đặc biệt là khu vực biên giới.
- Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí, huy động lực lượng, phương tiện cho từng vùng, từng địa bàn khu vực biên giới để tham gia ứng cứu và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên tai và công tác cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn, giúp đỡ địa phương khắc phục thiệt hại.
- Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, công an các huyện, thị xã, thành phố PleiKu phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi, lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, diễn tập, huấn luyện để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh trât tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống thiên tai.
- Chủ trì lồng ghép các nhiệm vụ về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn việc lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm của từng vùng; nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, các hồ chứa, ven sông, suối và khu vực đông dân cư.
- Chủ động tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đối với dự án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Phân bố nguồn lực hợp lý cho các dự án chương trình ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tham mưu, đề xuất bố trí nguồn vốn theo thứ tự ưu tiên, từng bước đẩu tư xây dựng, nâng cao khả năng chống chịu thiên tai của hệ thống kết cấu hạ tầng; trong đó, ưu tiên bố trí ngân sách tập trung hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai (tu bổ, nâng cấp, xử lý sự cố kè, hồ đập, sạt lở đất, di dân, tái định cư tập trung, kiểm định an toàn hồ đập...).
- Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và trên cơ sở dự toán do các đơn vị, địa phương đề xuất theo quy định, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ để nâng cao năng lực Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Trước mùa mưa lũ hàng năm, căn cứ tình hình ngân sách địa phương, phân cấp ngân sách và trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền sử dụng dự phòng ngân sách, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư, sửa chữa các công trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng mất an toàn, nhất là các công trình hồ, đập, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư.
- Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa. Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa thủy điện cho UBND tỉnh, Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo quy định.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các Chủ đập thủy điện việc nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu vận hành, xây dựng công cụ tính toán giám sát phục vụ công tác vận hành hồ chứa và cảnh báo lũ cho vùng hạ du.
- Thường xuyên chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; xây dựng phương án ổn định thị trường sau thiên tai, đề xuất cơ chế để huy động hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu của doanh nghiệp cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế hiện nay.
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn giao thông trong mùa mưa bão phù hợp với kế hoạch phòng chống thiên tai của tỉnh, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai nhất là ngập lụt, sạt lở.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ chuẩn bị vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn.
- Đôn đốc và chỉ đạo các chủ đầu tư lập phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục sự cố khi thiên tai xảy ra.
- Sau khi Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn chi tiết nhà an toàn với ảnh hưởng của bão mạnh, siêu bão, chống lũ, lũ quét, phù hợp với đặc thù, tập quán từng vùng, miền, Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi xảy ra mưa lớn nhất là tại các đô thị.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; các nội dung, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và các hoạt động phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; thông tin kịp thời diễn biến thiên tai và nội dung Kế hoạch này đến nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai Phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống ảnh hưởng của bão mạnh, siêu bão và xảy ra lũ lớn trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai Quy chế sử dụng số điện thoại khẩn cấp dùng chung cho tình huống tìm kiếm cứu nạn (112) trên địa bàn tỉnh khi Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ban hành Quy chế sử dụng số điện thoại khẩn cấp dùng chung.
- Chỉ đạo tăng cuờng xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, số lượng các tin, bài tuyên truyền về công tác phòng chống thiên tai, các kế hoạch, phương án, biện pháp phòng tránh ứng phó với thiên tai đến cộng đồng; chỉ đạo tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này, nhất là trên hệ thống Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này.
- Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven sông, suối phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn và các quy định pháp luật liên quan trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức lồng ghép kiến thức, kỹ năng bơi lội, kỹ năng về phòng tránh thiên tai cho học sinh từ cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2020.
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên đứng lớp, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai như bão, lũ, giông lốc, sét, mưa đá...
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất triển khai và chuyển giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án; các công nghệ có liên quan phục vụ công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu đầu tư cho khoa học công nghệ, hợp tác công - tư trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan: tham mưu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thay thế, điều chỉnh hoặc bổ sung mới các chế độ, chính sách hỗ trợ, trợ giúp cho các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
16. Đài phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố PleiKu
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung Kế hoạch này. Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết.
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, phương án phòng chống thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai. Thực hiện kế hoạch thu quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo đúng quy định.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, đánh giá hiện trạng công trình phòng chống thiên tai; chủ động bố trí nguồn lực để đầu tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên tai, hồ đập, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư trên địa bàn quản lý.
- Nâng cao năng lực cơ quan thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai;
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, xóm và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức thu Quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm; bảo đảm thu đúng, thu đủ.
- Chỉ đạo các chủ đập thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa trên địa bàn và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ. Kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Phát huy vai trò tập hợp lực lượng, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là lực lượng xung kích tại cơ sở; tuyên truyền nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, tấm gương điển hình trong thực tiễn, đồng thời đẩy mạnh giáo dục cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức, năng lực, tính chủ động cho các tầng lớp nhân dân ứng phó với thiên tai.
- Giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Plei Ku và các cơ quan liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, cơ quan, đơn vị. Báo cáo định kỳ kết quả tổ chức triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thônrttrước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 6623/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU triển khai Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND
- 3 Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 6 Luật khí tượng thủy văn 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 1 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND
- 2 Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Kế hoạch 6623/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU triển khai Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2020 quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 2189/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg và Kế hoạch 318-KH/TU triển khai thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Quảng Nam ban hành