ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6623/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 07 tháng 10 năm 2020 |
Ngày 09 tháng 7 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 987/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và ngày 08 tháng 7 năm 2020, Thành ủy Đà Nẵng ban hành Kế hoạch số 133-KH/TU về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW; Xét báo cáo, đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tại Công văn số 3141/SNN-CCTL ngày 18 tháng 9 năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW.
b) Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Xác định những mục tiêu trước mắt, lâu dài, những nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố được triển khai hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của thành phố.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể thuộc phạm vi quản lý, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện, đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách phòng, chống thiên tai phù hợp với khả năng cân đối, huy động nguồn lực của địa phương, đơn vị.
c) Bố trí nguồn lực, kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
a) Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, Quyết định số 987/QĐ-TTg và Kế hoạch số 133-KH/TU; quán triệt sâu sắc quan điểm chủ động phòng ngừa là chính, kết hợp với các biện pháp thích ứng phù hợp, tôn trọng quy luật tự nhiên, bảo đảm phát triển bền vững.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, Mặt trận và đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức phổ biến quán triệt, tuyên truyền cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động về những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 42-CT/TW và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền theo hướng đa dạng hóa, phù hợp với từng đối tượng cụ thể; thường xuyên lồng ghép nội dung tuyên truyền, triển khai các chương trình, kế hoạch vận động đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trong việc chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Chú trọng nâng cao kiến thức về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị; qua đó, tăng cường tuyên truyền đến người dân về những kỹ năng nhận biết thiên tai và cách thức ứng phó.
d) Xác định rõ trách nhiệm, phân công, phân nhiệm cụ thể, đặc biệt là đối với người đứng đầu các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) gắn với xây dựng cộng đồng an toàn.
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố và đảm bảo các quy định, đảm bảo sự thống nhất, phù hợp, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
b) Hoàn thiện cơ chế, thể chế nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho lực lượng làm công tác này.
c) Xác định yêu cầu phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai là một trong những điều kiện quan trọng trong việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; theo đó, lồng ghép nhiệm vụ này vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của thành phố và các ngành theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai trong quy hoạch, phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố.
d) Tích hợp các nội dung của Kế hoạch này vào các chương trình thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030, hướng đến thành phố sinh thái, Chương trình hành động về thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đề án “Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn trong thiên tai”, “Đề án xây dựng thành phố thông minh” theo tinh thần Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, phát triển thủy lợi; tổ chức rà soát, có phương án, giải pháp hỗ trợ di dời, ổn định đời sống dân cư vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai.
3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, bảo đảm kịp thời, độ tin cậy cao
a) Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai nhằm cung cấp kịp thời, chính xác diễn biến và dự báo xu hướng, mức độ thiên tai cho các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư để chủ động phòng tránh, ứng phó hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại. Tăng cường rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
b) Rà soát, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai thường niên như bão, lũ, xâm nhập mặn, sóng thần... có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng; đồng thời, xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo sớm thiên tai tại những khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai khẩn cấp. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, đảm bảo tính ổn định, thông suốt, đặc biệt trước, trong và sau thời điểm xảy ra thiên tai.
c) Tăng cường triển khai các hệ thống, ứng dụng thông minh để nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo, phòng chống thiên tai. Triển khai hiệu quả Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh từ nguồn vốn hỗ trợ chính thức không hoàn lại (ODA) của Tổ chức hợp tác quốc tế KOICA Hàn Quốc; tham mưu triển khai hiệu quả Đề án xây dựng thành phố thông minh; triển khai sử dụng hiệu quả ứng dụng di động “phòng, chống thiên tai” của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
a) Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo phân cấp, đúng mục đích, thẩm quyền theo quy định. Bố trí nguồn ngân sách hợp lý, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước để chủ động công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là các thiên tai phổ biến như bão mạnh, lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất, xâm nhập mặn... Kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước với nguồn vốn ODA để thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố.
b) Quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đúng mục đích, công bằng, công khai và minh bạch. Tích cực vận động, tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực từ Trung ương, cộng đồng quốc tế, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... để thực hiện các dự án phòng, chống thiên tai trên địa hàn.
c) Cân đối ngân sách hằng năm để xây dựng, sửa chữa, củng cố đê, kè, kênh mương, hồ chứa thủy lợi, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển... Thực hiện tốt kế hoạch di dời dân cư vùng thiên tai gắn với hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ quan tham mưu, phục vụ, trực tiếp chỉ đạo điều hành nhiệm vụ ứng phó thiên tai các cấp. Bố trí đủ nguồn lực phục vụ công tác điều tra cơ bản, xây dựng phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Có cơ chế chính sách nguồn vốn dự trữ hàng hóa thiết yếu, bố trí kinh phí từ ngân sách để bố trí cho doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, lương thực thiết yếu hàng năm hoặc theo giai đoạn.
d) Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên để xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cao khả năng chống chịu và hạn chế rủi ro thiên tai đối với hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố; nhất là khả năng chống chịu với các thiên tai phổ biến như bão mạnh, lũ lớn, xói lở, sạt lở, xâm nhập mặn...
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng tập trung, thống nhất, xác định rõ đầu mối chỉ đạo điều hành, chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm khắc phục tình trạng phân tán, chồng chéo, hiệu quả chưa cao. Nghiên cứu nâng tầm hoạt động của cơ quan phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng chuyên trách trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng hiện có, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, đảm bảo năng lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành đồng bộ từ cấp thành phố đến phường, xã; theo đó, điều chỉnh, bổ sung quy chế làm việc, nhất là ở cấp cơ sở, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, chỉ đạo, chỉ huy điều hành thực hiện nhiệm vụ.
b) Củng cố, nâng cao năng lực, đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp phường, xã vững mạnh để phối hợp với các lực lượng chức năng trong thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
c) Ban hành và thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách, quân đội, công an, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng trong việc tham gia xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, kịch bản phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm tính khả thi, thiết thực, phù hợp với thực tiễn.
a) Xác định phát triển khoa học công nghệ là nhiệm vụ, giải pháp then chốt và hiệu quả trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các giải pháp, công nghệ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nghiên cứu đầu tư phát triển khoa học công nghệ, hợp tác công - tư; tập trung ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, tự động hóa, vật liệu mới trong quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong công tác chỉ đạo, điều hành.
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng thành phố phát huy vai trò tập hợp lực lượng, đặc biệt là lực lượng xung kích tại cơ sở, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Trung ương, thành phố nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, tính chủ động cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Xây dựng kế hoạch, phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong tổ chức của mình. Huy động và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ. Phối hợp với các cơ quan truyền thông để giới thiệu, nhân rộng các mô hình hay, cách làm mới, gương điển hình trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
(Nội dung chi tiết các hoạt động theo Phụ lục đính kèm).
III. KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách thành phố, nguồn vốn đầu tư công, dự phòng ngân sách theo phân cấp, kinh phí tại các cơ quan, đơn vị, địa phương lồng ghép các chương trình, dự án khác thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này. Căn cứ vào tình hình thực tế của các sở, ban, ngành, địa phương để ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo việc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; trước ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, các địa phương, đơn vị lập và gửi báo cáo kết quả triển khai việc thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và UBND thành phố.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch.
UBND thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 133-KH/TU NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42-CT/TW NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
(Kèm theo Kế hoạch số 6623/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành |
1 | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 42-CT/TW, Quyết định số 987/QĐ-TTg , Kế hoạch số 133-KH/TU và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường; các hội, đoàn thể. |
| Các văn bản chỉ đạo về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai được tổ chức tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị. | Hằng năm. |
2 | Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | - Quyết định thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành. - Quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành. - Quy chế làm việc của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp. | Rà soát hàng năm. |
3 | Tổ chức đào tạo tập huấn, tuyên truyền, phổ biến công tác phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông thành phố; Hội Chữ thập đỏ thành phố; Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền; lớp đào tạo, tập huấn. | Hằng năm. |
4 | Hướng dẫn và tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống thiên tai qua các hệ thống thông tin đại chúng. | Sở Thông tin và Truyền thông thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; UBND các quận, huyện; các cơ quan truyền hình, truyền thanh, báo chí và các đơn vị liên quan. | Văn bản hướng dẫn và các đợt tuyên truyền về phòng, chống thiên tai. | Hằng năm. |
5 | Phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai trong nhà trường. | Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Nội dung kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai được đưa vào chương trình học. | Hằng năm. |
6 | Tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Công an thành phố; UBND các quận, huyện. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các sở, ban, ngành và địa phương liên quan. | Các đợt diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. | Hằng năm. |
1 | Tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | - Các văn bản của UBND thành phố về triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý đê kè, công trình thủy lợi. - Các văn bản của UBND thành phố gửi các bộ, ngành liên quan về điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. | Hằng năm. |
2 | Lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; Sở Xây dựng thành phố; các sở, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Nội dung phòng, chống thiên tai được xem xét lồng ghép trong các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, ngành, địa phương. |
|
3 | Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường đến năm 2030, hướng đến thành phố sinh thái”. | Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Quyết định của UBND thành phố về Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường đến năm 2030, hướng đến thành phố sinh thái”. | Năm 2020- 2025. |
4 | Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố giai đoạn 2021-2030. | Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Kế hoạch của UBND thành phố về ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố giai đoạn 2021-2030. | Năm 2020- 2025. |
5 | Tham mưu xây dựng Đề án “Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn trong thiên tai”. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Quyết định của UBND thành phố về xây dựng Đề án “Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn trong thiên tai”. | Năm 2020-2021 |
6 | Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Kế hoạch Phòng, chống thiên tai được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Năm 2021 và được rà soát hằng năm. |
7 | Phương án phòng, chống và khắc phục hậu quả ứng với một số kịch bản thiên tai. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Hằng năm. |
8 | Đầu tư xây dựng, củng cố hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, phát triển thủy lợi. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Đà Nẵng; các Ban Quản lý dự án. | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận, huyện. | Công trình đê, kè, phòng, chống sạt lở được xây dựng, tu bổ, nâng cấp. | Hằng năm. |
9 | Rà soát, có phương án, giải pháp hỗ trợ di dời, ổn định đời sống dân cư vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Sở Xây dựng thành phố. | UBND huyện Hòa Vang; UBND các quận và các đơn vị liên quan. | Dân cư được bố trí, di dời. |
|
10 | Xử lý công trình, vật cản gây cản trở dòng chảy tự nhiên, thoát lũ trên sông. | Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Sở Xây dựng thành phố; Sở Giao thông vận tải thành phố; và các đơn vị liên quan. | Công trình vi phạm được xử lý. |
|
11 | Chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với thiên tai; trồng, bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | - Giống cây trồng vật nuôi được chuyển đổi phù hợp với tình hình thời tiết của địa phương; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. - Rừng phòng hộ được trồng và bảo vệ, phục hồi. | Hằng năm. |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, bảo đảm kịp thời, độ tin cậy cao | |||||
1 | Lắp đặt, xây dựng hệ thống giám sát, quan trắc chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai (tự động quan trắc mưa, mực nước, thiết bị giám sát, cảnh báo ở các khu vực thường xuyên bị ngập sâu...). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Hệ thống giám sát, quan trắc chuyên dùng được lắp đặt, xây dựng. | Hằng năm. |
2 | Tổ chức cắm biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; UBND các quận, huyện. | Sở Giao thông vận tải thành phố; các xã, phường và các đơn vị liên quan. | Các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở được cắm biển cảnh báo. | Hằng năm. |
3 | Xây dựng, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai như bão, lũ, xâm nhập mặn, sóng thần... có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường. | Các bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai được xây dựng. | Hằng năm. |
4 | Quy hoạch, kế hoạch, phương án đảm bảo an toàn, thông suốt thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão mạnh, siêu bão; bảo đảm an toàn của hệ thống cột ăng-ten thu phát tại các trạm thông tin, truyền thông trên địa bàn thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông thành phố; Sở Xây dựng thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo tính ổn định, thông suốt, đặc biệt là trước, trong và sau thời điểm xảy ra thiên tai. | Hằng năm. |
5 | Triển khai các hệ thống, ứng dụng thông minh để nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo, phòng chống thiên tai. | Sở Thông tin và Truyền thông thành phố; Sở Khoa học và Công nghệ thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các ứng dụng thông minh được triển khai sử dụng để nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo, phòng chống thiên tai. | Hằng năm. |
6 | Triển khai hiệu quả Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh từ nguồn vốn không hoàn lại (ODA) của Tổ chức hợp tác quốc tế KOICA Hàn Quốc; Đề án xây dựng thành phố thông minh. | Sở Thông tin và Truyền thông thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các Đề án, dự án được thực hiện hiệu quả góp phần nâng cao khả năng ứng phó thiên tai của thành phố. | Hằng năm. |
7 | Đảm bảo kết nối trực tuyến giữa thành phố và các địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai. | Sở Thông tin và Truyền thông thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Kết nối trực tuyến với cơ quan phòng chống thiên tai giữa thành phố và các cấp địa phương. | Hằng năm. |
8 | Triển khai sử dụng hiệu quả ứng dụng di động “Phòng chống thiên tai” của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | - Cập nhật thông tin thời tiết, thiên tai liên quan của địa phương trên ứng dụng. - Hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống truyền thông cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền đến người dân thành phố việc sử dụng ứng dụng di động “Phòng, chống thiên tai” để tiếp nhận các thông tin liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai. | Hằng năm. |
1 | Bố trí nguồn chi ngân sách, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. | Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; Sở Tài chính thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Có nguồn kinh phí để đảm bảo cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. | Hằng năm. |
2 | Quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Ban Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | - Quyết định của Chủ tịch UBND các cấp về kế hoạch thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai. - Quỹ Phòng, chống thiên tai được đảm bảo sử dụng đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. | Hằng năm. |
3 | Xúc tiến, vận động các nguồn lực nước ngoài nhằm hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật. | Sở Ngoại vụ thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các dự án quốc tế về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được tiếp nhận và triển khai thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao khả năng ứng phó thiên tai của thành phố. | Hằng năm |
4 | Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, trụ sở Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các sở, ngành, ban, quận, huyện. | Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo các điều kiện để hoạt động. | Hằng năm. |
5 | Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cao khả năng chống chịu trước thiên tai và hạn chế gây gia tăng rủi ro thiên tai của hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực ứng phó với lũ lớn, bão mạnh và siêu bão, sạt lở... | Sở Xây dựng thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; Sở Giao thông vận tải thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường; các Ban Quản lý dự án. | Các công trình được xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình xây dựng phù hợp với đặc điểm thiên tai trên địa bàn thành phố. | Hằng năm. |
6 | Rà soát, xây dựng quy định các quy hoạch đô thị, khu dân cư có bố trí diện tích các hồ sinh thái, hồ điều hòa nhằm tích trữ nước mưa, giảm áp lực cho các hệ thống tiêu, thoát nước thành phố; chủ động triển khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi có mưa lớn tại khu vực đô thị. | Sở Xây dựng thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Tình trạng ngập úng tại khu vực đô thị được giảm thiểu. | Hằng năm. |
7 | Tham mưu, đề xuất xây dựng nhà ở an toàn, công trình phòng tránh thiên tai cho nhân dân vùng có nguy cơ rủi ro thiên tai cao. | Sở Xây dựng thành phố. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Hỗ trợ các hộ nghèo xây dựng, nâng cấp nhà ở. | Hằng năm. |
8 | Chuẩn bị lương thực và các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân khi thiên tai xảy ra. | Sở Công Thương, UBND các quận, huyện. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Lương thực và các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo để đáp ứng nhu cầu của người dân khi xảy ra thiên tai; Không có tình trạng đầu cơ, tăng giá các mặt hàng khi thiên tai xảy ra. | Hằng năm. |
9 | Chuẩn bị cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống thiên tai. Tổ chức cấp cứu và điều trị kịp thời cho các nạn nhân trong và sau khi xảy ra thiên tai. Triển khai kịp thời công tác vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý ngay những ổ dịch xuất hiện sau thiên tai. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân các biện pháp sơ cấp cứu thông thường, vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh sau thiên tai. | Sở Y tế thành phố. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Công an thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Y tế trong phòng chống thiên tai được đảm bảo. | Hằng năm. |
1 | Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Sở Nội vụ thành phố. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Các cơ quan (bộ phận) tham mưu về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thành lập và kiện toàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
2 | Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên dùng phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Công an thành phố; các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các đơn vị liên quan. | Trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được mua sắm. | Hằng năm. |
3 | Xây dựng lực lượng xung kích cấp cơ sở; bảo đảm nguồn lực và các điều kiện hoạt động. | UBND các quận, huyện; Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; UBND các quận, huyện, xã, phường. | Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai được thành lập và đảm bảo các điều kiện để hoạt động. | Hằng năm. |
4 | Tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Công an thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; Sở Tài chính thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Các lớp huấn luyện, đào tạo tập huấn về cứu hộ, cứu nạn được tổ chức. | Hằng năm. |
1 | Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các giải pháp, công nghệ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. | Sở Khoa học và Công nghệ thành phố. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | - Các công nghệ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được nghiên cứu khoa học và áp dụng vào thực tiễn. - Huy động được sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu đầu tư cho khoa học công nghệ, hợp tác công - tư. | Hằng năm. |
1 | Tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong công tác phòng, chống thiên tai; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai của thành phố. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Chữ thập đỏ thành phố; Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; Thành Đoàn Đà Nẵng; các tổ chức và doanh nghiệp. | Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan. | Các hội, đoàn thể tham gia tích cực vào công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai của thành phố. | Hằng năm. |
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về triển khai cấp bách để chủ động ứng phó thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND
- 3 Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg, Kế hoạch 244-KH/TU thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 288-KH/TU, Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Quyết định 987/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật Thủy lợi 2017
- 11 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 12 Luật Đê điều 2006
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về triển khai cấp bách để chủ động ứng phó thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND
- 3 Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg, Kế hoạch 244-KH/TU thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 288-KH/TU, Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi