ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1840/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1167/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIAO CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 28 tháng 6 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1167/QĐ-TTg về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2016-2020. Để triển khai thực hiện Quyết định nêu trên, UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa thành chương trình công tác, các chỉ tiêu nhiệm vụ của đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ được phân công, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Quyết định giai đoạn 2016-2020.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần phải được triển khai kịp thời, thiết thực có hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng BHYT, nhất là BHYT hộ gia đình, phấn đấu thực hiện BHYT toàn dân; góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 90% dân số tham gia BHYT.
Các chỉ tiêu cụ thể đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố về bao phủ BHYT giai đoạn 2016-2020 (có bảng phụ lục kèm theo).
b) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự chỉ đạo của UBND các cấp trong việc thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, các chương trình, mục tiêu, kế hoạch về BHYT giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
- Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp phải vào cuộc quyết liệt, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07/9/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về ‘Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới’ và Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 11/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 21; nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc tham gia BHYT.
- Hàng năm, căn cứ vào chương trình làm việc của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về giao chỉ tiêu, kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHYT trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh cũng như các huyện, thị xã, thành phố.
- Các cấp, các ngành phải xem việc thực hiện BHYT toàn dân là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và thực hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội.
- Thực thi đầy đủ chức năng quản lý nhà nước để bảo vệ quyền lợi và đáp ứng nhu cầu của người dân về BHYT thông qua sự chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng theo quy định của Luật BHYT.
2. Tăng cường hoạt động phối hợp của các Sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp với cơ quan Bảo hiểm xã hội bằng quy chế cụ thể để triển khai thực hiện Luật BHYT
- Cơ quan BHXH tỉnh chủ trì, xây dựng quy chế phối hợp cụ thể với các Sở, ban, ngành, đoàn thể để triển khai thực hiện luật BHYT. Nhất là công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của mọi người dân về chính sách BHYT, về quyền lợi và trách nhiệm của người tham gia BHYT.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, đoàn thể phối hợp với Cơ quan BHXH thực hiện Kế hoạch BHYT toàn dân. Tổ chức phát triển số người tham gia BHYT của các nhóm đối tượng đảm bảo theo mục tiêu đề ra.
3 Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, ngoài những giải pháp chung: tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) BHYT, tăng tính hấp dẫn của chính sách BHYT, tổ chức các Đại lý thu bảo đảm thuận lợi cho việc tham gia BHYT. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT ở các đơn vị, doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT; cần thực hiện những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng như sau:
a) Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến năm 2020 đạt 90% số người tham gia.
* Một số giải pháp cụ thể:
- BHXH tỉnh phối hợp với các ngành liên quan như Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát đưa hết số doanh nghiệp trên địa bàn vào quản lý và tham gia BHYT.
- Củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, các trạm y tế tuyến xã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
b) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo (không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến 2015 đạt 95% số người cận nghèo tham gia.
* Một số giải pháp cụ thể:
- Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về việc huy động nguồn lực để hỗ trợ 30% mức đóng còn lại sau khi ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho người cận nghèo tham gia BHYT.
- Giao trách nhiệm cho UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan và UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện.
c) Học sinh, sinh viên(HSSV)
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến năm 2017 đạt 100% số HSSV tham gia.
* Một số giải pháp cụ thể:
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học phổ thông và các trường chuyên nghiệp dạy nghề xác định rõ trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về BHYT. Đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia BHYT là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để bảo đảm các trường học đều có phòng y tế theo quy định, phòng y tế của mỗi trường phải có một cán bộ y tế trường học. Sử dụng quỹ KCB BHYT tại các trường đúng quy định, có hiệu quả, chất lượng; đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên ngay tại trường học.
d) Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến năm 2020 đạt 90% số người tham gia.
* Một số giải pháp cụ thể:
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo bình xét, chuyển danh sách sang cơ quan BHXH để triển khai thực hiện.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung theo Công văn số 518/CV-BCĐ ngày 10/5/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
e) Nhóm tham gia BHYT hộ gia đình
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến năm 2020 đạt trên 50% số người tham gia.
* Một số giải pháp cụ thể:
- Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét có cơ chế hỗ trợ mức đóng BHYT cho người lao động tự do.
- UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng cụ thể và chỉ tiêu hàng năm về vận động đối tượng này tự nguyện tham gia BHYT, giao chỉ tiêu hằng năm cho UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện đóng BHYT theo hình thức hộ gia đình, có áp dụng giảm mức đóng theo quy định của Luật BHYT. Xác định trách nhiệm của UBND cấp xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức Đại lý thu BHYT hộ gia đình và đưa chỉ tiêu BHYT hộ gia đình trên địa bàn và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Cơ quan BHXH mở rộng Đại lý thu, nâng cao chất lượng hoạt động đối với các Đại lý thu.
4. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện, tạo mọi thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động, người dân đăng ký tham gia BHYT.
- Cơ quan BHXH nghiên cứu, đổi mới phương thức thu đóng BHYT, công tác quản lý và cấp thẻ BHYT phù hợp theo hướng cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia BHYT, minh bạch hóa quá trình giải quyết công việc, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính về BHYT.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng, các thiết bị công nghệ thông tin để triển khai đồng bộ các phần mềm nghiệp vụ, kết nối dữ liệu giữa BHXH tỉnh với BHXH các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ đối tượng tham gia BHYT.
- Đổi mới phong cách phục vụ, tạo thuận lợi cho đối tượng đăng ký tham gia BHYT. Nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ, viên chức.
5. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT.
Việc phát triển đối tượng tham gia BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng KCB BHYT đảm bảo quyền lợi cho người có BHYT bằng một số giải pháp chủ yếu sau:
- Cải cách thủ tục hành chính trong KCB, trong thanh toán chi phí KCB, ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến KCB.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và y đức cho đội ngũ CBVC làm công tác y tế. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, các kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng điều trị tại các cơ sở KCB, nhất là tuyến y tế cơ sở, đảm bảo ngày càng đáp ứng với sự hài lòng của người bệnh.
- Từng bước đổi mới phương thức giám định chi phí KCB BHYT. Tăng cường quản lý giá thuốc, vật tư y tế; chống các hành vi trục lợi quỹ BHYT có hiệu quả, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT và cân đối quỹ.
- Các cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về thực hiện chính sách BHYT bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT.
- Thường xuyên phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành, đơn vị địa phương trong thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.
- Đổi mới nội dung và đa dạng về hình thức tuyên truyền. Hoạt động thông tin, tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục, sâu rộng đến tất cả các nhóm đối tượng với những cách tiếp cận khác nhau như trao đổi thông tin, xây dựng các phóng sự, chuyên đề, chuyên mục; tổ chức tọa đàm, đối thoại; đưa tin, trả lời phỏng vấn trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình, các trang báo điện tử của cơ quan Bảo hiểm xã hội, các địa phương; phản ánh kết quả thực hiện chính sách BHYT… để cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc hoặc tư vấn cho người dân về BHYT.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào vai trò, ý nghĩa của chính sách BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, làm cho nhân dân hiểu rõ hơn về quan điểm mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển BHYT trong giai đoạn mới, làm rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách BHYT. Thông tin đầy đủ cho người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHYT, phương thức tham gia, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia BHYT; những kết quả đạt được của chính sách BHYT trong thời gian qua để động viên các tầng lớp nhân dân tích cực chủ động tham gia BHYT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu đã xây dựng, thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện với UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo. Tập trung thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ tham gia BHYT tại các địa phương có tỷ lệ tham gia BHYT thấp dưới mức bình quân chung của cả tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước.
- Hướng dẫn quy định về quản lý thu, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chế độ, chính sách về BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT theo quy định của pháp luật. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết tốt các chế độ BHYT.
- Hàng năm BHXH tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT với các ngành: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, BQL Khu kinh tế, Cục Thuế, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh…
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt; kiến nghị xử phạt các đơn vị vi phạm pháp luật về BHYT.
2. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan triển khai xây dựng chương trình cụ thể để thực hiện các giải pháp của Kế hoạch theo từng giai đoạn, từng năm. Nghiên cứu tham mưu, đề xuất mở rộng chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với người tham gia BHYT cho các đối tượng chính sách, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh, sinh viên; đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng núi đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT toàn dân cho nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT tới các nhóm đối tượng, nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về trách nhiệm và quyền lợi trong thực hiện chính sách BHYT, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo động lực thúc đẩy toàn dân tích cực tham gia BHYT.
- Chỉ đạo các cơ sở KCB tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình tham toán KCB BHYT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về BHYT kịp thời theo thẩm quyền, nhất là việc lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT. Thường xuyên đôn đốc và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán do cơ quan BHXH, các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cung cấp, có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng thuộc diện ngân sách tỉnh đóng và hỗ trợ mức đóng theo quy định của pháp luật, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét bố trí trong dự toán ngân sách của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh mức, nguồn kinh phí hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng khó khăn, có tỷ lệ tham gia BHYT thấp (hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên, hộ gia đình…)
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường công lập, ngoài công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT, đến năm 2017 đạt 100% số HSSV tham gia BHYT là một nhiệm vụ trọng tâm cần phải đạt được của nhà trường. Đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh, sinh viên vào kế hoạch năm học và đánh giá thi đua việc thực hiện pháp luật của các trường học.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên về ý thức chấp hành pháp luật nói chung, chấp hành Luật BHYT nói riêng; giáo dục các em hiểu về ý nghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHYT.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích và hỗ trợ học sinh sinh viên tham gia BHYT, nhất là các địa bàn khó khăn.
- Phối hợp với BHXH tỉnh và Sở Y tế củng cố và phát triển mạng lưới y tế trường học để làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên ngay tại trường học, sử dụng kinh phí y tế học đường đúng mục đích, đúng quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hàng năm chỉ đạo công tác bình xét hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, lập danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời để có cơ sở cấp, bán thẻ BHYT cho các đối tượng.
- Chỉ đạo việc lập danh sách mua BHYT, chuyển kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội được ngân sách nhà nước đóng BHYT đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời theo quy định của luật BHYT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về lao động của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách BHYT cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi ở cơ sở…
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chỉ tiêu được giao tại văn bản này, hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua chỉ tiêu thực hiện BHYT toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch BHYT toàn dân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đảm bảo các mục tiêu đề ra, coi kết quả thực hiện chính sách BHYT là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chính trị của địa phương; thực hiện công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức thực hiện Luật BHYT, chỉ đạo Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố dành thời lượng phát sóng tuyên truyền, phổ biến các chính sách BHYT toàn dân cho cán bộ, nhân dân, chú trọng các đối tượng học sinh, sinh viên, hộ gia đình cận nghèo, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ kinh doanh cá thể và nông dân ở khu vực nông thôn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các ban, ngành thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT. Bình xét hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, lập danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời để có cơ sở cấp, bán thẻ BHYT cho các đối tượng.
- Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT theo quy định pháp luật.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng và hàng năm giao BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác BHYT cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 3391/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế đối với huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 89/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 6182/QĐ-UBND năm 2016 về ủy quyền Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 6 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7 Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 10 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 12 Chỉ thị 38-CT/TW năm 2009 vể “Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới” do Ban Bí thư ban hành
- 13 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 1 Quyết định 3391/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế đối với huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 89/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 6182/QĐ-UBND năm 2016 về ủy quyền Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 6 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7 Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020